Các bác sĩ PKĐK Medlatec Tây Hồ cho biết, mới đây, ông L.V.T. (54 tuổi) đến kiểm tra sức khỏe định kỳ, tình cờ phát hiện u đa hình tuyến nước bọt. Tại thời điểm khám, ông T. không có bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
Trong quá trình siêu âm tuyến giáp và vùng cổ, bác sĩ phát hiện một tổn thương dạng nốt giảm âm kích thước 10x7mm tại tuyến nước bọt dưới hàm trái, có bờ đa cung, ranh giới rõ, không có dấu hiệu tăng sinh mạch hay xâm lấn, đồng thời không phát hiện hạch to bất thường vùng cổ.
Ảnh minh họa
Bệnh nhân được chỉ định chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm tại nốt ở tuyến nước bọt. Kết quả xét nghiệm tế bào học cho thấy các đám tế bào biểu mô tuyến nhân nhỏ, chất nhiễm sắc mịn, xen lẫn các tế bào cơ - biểu mô đứng rời rạc hoặc thành cụm lỏng lẻo trên nền xơ nhầy bắt màu đỏ tím. Không phát hiện tế bào ác tính. Hình ảnh tế bào học phù hợp với u đa hình tuyến nước bọt.
U tuyến nước bọt có nguy hiểm không?
U tuyến nước bọt chiếm khoảng 2-4% trong tổng số các u vùng đầu cổ, với phần lớn là u lành tính (chiếm 85-90%).
Trong đó, u đa hình tuyến nước bọt là loại u lành tính phổ biến nhất, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào của tuyến nước bọt, nhưng thường gặp nhất ở tuyến mang tai và tuyến dưới hàm.
Ở giai đoạn sớm, u đa hình tuyến nước bọt thường không có triệu chứng rõ ràng. Một số bệnh nhân có thể thấy sưng nhẹ và sờ thấy khối ở vùng trước tai, góc hàm, dưới hàm, vùng cổ, hoặc trong khoang miệng... U tiến triển chậm, không đau, tính chất di động. Tuy nhiên, nếu khối u lớn, có thể gây ra cảm giác vướng khi nói, nuốt (đặc biệt u tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi); gây biến dạng khuôn mặt.
Mặc dù u đa hình tuyến nước bọt là u lành tính, nhưng trong một số trường hợp, u có thể chuyển ác tính sau nhiều năm. Nguy cơ này phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian tồn tại của khối u, kích thước khối u, độ tuổi của bệnh nhân và việc điều trị xạ trị trước đó.
Tỷ lệ chuyển ác tính của u đa hình tuyến nước bọt tăng theo thời gian, với 1,5% sau 5 năm và 9,5% sau 15 năm.
Cần làm gì khi phát hiện u tuyến nước bọt?
Để ngăn ngừa nguy cơ chuyển thành ác tính, siêu âm là công cụ chẩn đoán ban đầu hiệu quả, giúp phát hiện, sàng lọc và định hướng ban đầu đối với các bệnh lý tuyến nước bọt. Phương pháp này còn hỗ trợ hướng dẫn quá trình chọc hút tế bào hoặc sinh thiết.
Cộng hưởng từ (MRI) và Cắt lớp vi tính (CT Scanner) giúp cung cấp hình ảnh rõ hơn về khối u, đặc biệt u lớn, phức tạp, ở sâu, đánh giá mối liên quan khối u với cấu trúc xung quanh, hỗ trợ cho việc lập kế hoạch phẫu thuật.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết lõi (CNB) khối u dưới hướng dẫn siêu âm giúp xác định bản chất khối u lành/ác. Phương pháp này an toàn, ít gây biến chứng và cho phép đưa ra chẩn đoán xác định từ đó giúp xây dựng phác đồ điều trị phù hợp.
Bác sĩ khuyến cáo, u đa hình tuyến nước bọt thường không có triệu chứng rõ ràng, vì vậy việc khám sức khỏe định kỳ là rất quan trọng để phát hiện sớm bệnh và các vấn đề tiềm ẩn, từ đó can thiệp kịp thời, giảm nguy cơ biến chứng.
M.H (th)