Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam

Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
6 giờ trướcBài gốc
Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 191/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi năm 2025).
Một trong những nội dung đáng chú ý là quy định cụ thể về hồ sơ, giấy tờ đối với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đặc biệt là trong trường hợp người này đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài phải nộp giấy tờ theo quy định. Ảnh: HUỲNH THƠ
Trở lại quốc tịch Việt Nam cần giấy tờ gì?
Theo Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi 2025), hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam gồm: Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam; bản sao giấy khai sinh, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; bản khai lý lịch; phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; giấy tờ chứng minh đã từng có quốc tịch Việt Nam và giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được trở lại quốc tịch Việt Nam theo luật định.
Về giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam, Nghị định 191/2025 liệt kê rõ:
- Giấy tờ chứng minh đã được Chủ tịch nước cho thôi quốc tịch hoặc bị tước quốc tịch Việt Nam;
- Giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp, xác nhận, trong đó có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây của người đó.
Trường hợp thông tin về tình trạng quốc tịch Việt Nam trước đây của người xin trở lại quốc tịch Việt Nam có thể khai thác được tại CSDL hộ tịch điện tử, CSDL quốc gia về dân cư thì cơ quan tiếp nhận không yêu cầu người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nộp các giấy tờ nêu trên.
Đáng lưu ý, trong trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam vì lý do đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận rõ về lý do không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp không được nhập quốc tịch nước ngoài là do lỗi của người đó thì phải có văn bản bảo lãnh của một trong những người là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam, kèm theo đơn của người đó tự nguyện về cư trú tại Việt Nam.
Xin trở lại quốc tịch Việt Nam và giữ quốc tịch nước ngoài
Với người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài Nghị định 191/2025 yêu cầu phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp về việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó.
Trường hợp pháp luật nước đó không quy định việc cấp loại giấy tờ này thì người đó phải có bản cam đoạn về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không quy định việc cấp loại giấy tờ này và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước đó.
Ngoài ra, người xin giữ đồng thời hai quốc tịch còn phải có bản cam kết không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài mà không đáp ứng đầy đủ điều kiện (như là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; có lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam...) thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.
Lưu ý: Hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp và cơ quan thụ lý hồ sơ trong trường hợp chưa đủ điều kiện, khả năng giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử.
Trường hợp giải quyết hồ sơ trên môi trường điện tử thì hồ sơ lập thành 1 bộ và lưu trữ tại cơ quan thụ lý hồ sơ. Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ điện tử theo quy định.
Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam vui lòng xem tại đây!
Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam
Theo Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam (sửa đổi năm 2025), người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
(1) Xin hồi hương về Việt Nam; (2) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam; (3) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; (4) Có lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam; (5) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam; (6) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
Lưu ý, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam không được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
Trường hợp người bị tước quốc tịch Việt Nam xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải sau ít nhất 5 năm, kể từ ngày bị tước quốc tịch mới được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây và ghi rõ tên này trong quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam.
Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài trừ những trường hợp đặc biệt, được Chủ tịch nước cho phép hoặc trừ những trường hợp sau: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; có lợi cho Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
HUỲNH THƠ
Nguồn PLO : https://plo.vn/video/ho-so-xin-tro-lai-quoc-tich-viet-nam-post861153.html