Quân nhân cần nắm rõ quy định này để hưởng chế độ đãi ngộ đặc quyền được hưởng

Quân nhân cần nắm rõ quy định này để hưởng chế độ đãi ngộ đặc quyền được hưởng
14 giờ trướcBài gốc
Từ ngày 2/10/2025, Thông tư 90/2025/TT-BQP chính thức có hiệu lực trong đó quy định về chế độ thai sản áp dụng quân nhân chuyên nghiệp nữ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Dưới đây là các quy định cụ thể về chế độ thai sản được nêu rõ tại các Điều 9, 10, 11 của Thông tư này:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của nữ quân nhân chuyên nghiệp
Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 50 Luật BHXH và hướng dẫn như sau:
- Lao động nữ sinh con thuộc trường hợp trước đó phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con.
Ví dụ: Đại úy Hà Thị Q có thời gian đóng BHXH bắt buộc liên tục từ tháng 9 năm 2010 đến tháng 8 năm 2025. Do hiếm muộn, đồng chí Q xin nghỉ việc để đi điều trị vô sinh, đến tháng 01 năm 2027 đồng chí Q sinh con; trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi sinh (tính từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 12 năm 2026) đồng chí Q có 08 tháng đóng BHXH bắt buộc (tính từ tháng 01 năm 2025 đến tháng 8 năm 2025). Như vậy, đồng chí Q đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
- Thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi xác định như sau:
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi;
Ví dụ: Thượng úy Nguyễn Thị V, sinh con ngày 12 tháng 11 năm 2025, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 10 năm 2025.
+ Trường hợp sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH bắt buộc thì tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng BHXH bắt buộc thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
Ví dụ: Đại úy Nguyễn Thị H, sinh con ngày 18 tháng 11 năm 2025, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính như sau:
Nếu tháng 11 năm 2025 có đóng BHXH bắt buộc thì 12 tháng trước khi sinh tính từ tháng 12 năm 2024 đến tháng 11 năm 2025.
Nếu tháng 11 năm 2025 không đóng BHXH bắt buộc thì 12 tháng trước khi sinh tính từ tháng 11 năm 2024 đến tháng 10 năm 2025.
- Trong thời gian trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để đi khám thai, sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52 và Điều 57 Luật BHXH.
- Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật BHXH và hướng dẫn như sau:
+ Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia BHXH bắt buộc hoặc cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người cha đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi người mẹ sinh con được trợ cấp một lần;
+ Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc có tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, thì chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con được trợ cấp một lần;
+ Trường hợp người mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc hoặc không đủ điều kiện thì người chồng của người mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm người mang thai hộ sinh con được trợ cấp một lần.
Chế độ thai sản của quân nhân chuyên nghiệp được quy định cụ thể theo Thông tư 90/2025/TT-BQP. Ảnh minh họa: TL
Quy định về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật BHXH. Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người mẹ;
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật BHXH mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người mẹ;
+ Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người cha. Trường hợp người cha không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người mẹ;
+ Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia BHXH bắt buộc nhưng người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật BHXH mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người cha;
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của người cha.
- Khi tính thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, khoản 2 Điều 53 và Điều 57 Luật BHXH nếu có thời gian trùng với thời gian nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì không được tính hưởng chế độ thai sản.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại khoản 8 Điều 53 Luật BHXH, được hướng dẫn như sau: Lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi trở lại làm việc được tính là thời gian đóng BHXH: kể từ khi trở lại làm việc thì lao động nữ được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 Luật BHXH; người sử dụng lao động và lao động nữ có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc cho thời gian lao động nữ trở lại làm việc.
- Thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH hướng dẫn tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này, được ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản là tháng có đóng BHXH bắt buộc thì ghi theo mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của tháng nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương hoặc tăng thâm niên vượt khung, thâm niên nghề thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được phong, thăng quân hàm, nâng lương hoặc tăng thâm niên vượt khung, thâm niên nghề.
Quy định về trợ cấp thai sản
Trợ cấp thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật BHXH và được hướng dẫn như sau:
- Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc để tính trợ cấp thai sản là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
Trường hợp tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng hoặc 24 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao gồm cả tháng sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Đối với người lao động hưởng trợ cấp thai sản theo quy định tại Điều 51, Điều 52, khoản 2, 5, 6, 7 Điều 53, khoản 1, 2, 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 Luật BHXH ngay trong tháng đầu tham gia BHXH bắt buộc thì mức hưởng trợ cấp thai sản được tính trên tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc của chính tháng đó.
- Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, nếu Chính phủ điều chỉnh tăng mức tham chiếu hoặc người lao động được phong, thăng quân hàm, nâng lương, tăng phụ cấp thâm niên nghề hoặc phụ cấp thâm niên vượt khung thì mức hưởng trợ cấp thai sản của người lao động vẫn tính theo mức bình quân tiền lương làm căn cứ tại thời điểm bắt đầu tính hưởng chế độ thai sản.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/quan-nhan-can-nam-ro-quy-dinh-nay-de-huong-che-do-dai-ngo-dac-quyen-duoc-huong-172251031165504423.htm