Tỷ trọng vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa và ven biển có xu hướng ngày càng tăng.
Công điện gửi Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Quốc phòng, Công an; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Công điện nêu rõ: Việt Nam có hệ thống sông ngòi, với tổng chiều dài có khả năng khai thác vận tải khoảng 42.000 km, cùng đường bờ biển dài hơn 3.260 km và nhiều cửa sông, vịnh tự nhiên thuận lợi. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải thủy nội địa và vận tải ven biển - một phương thức vận tải có chi phí thấp, khả năng chuyên chở hàng hóa khối lượng lớn, góp phần giảm áp lực cho đường bộ, đường sắt và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Bên cạnh đó, phương thức vận tải này thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.
Thời gian qua, vận tải thủy đã từng bước khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông vận tải quốc gia. Tỷ trọng vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa và ven biển có xu hướng ngày càng tăng, đóng góp tích cực vào hoạt động logistics và chuỗi cung ứng hàng hóa trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, do phương thức vận tải này chưa được thực sự quan tâm đầu tư, các chính sách cho phát triển kết cấu hạ tầng vận tải thủy chưa tương xứng nên kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển vận tải thủy vẫn còn bất cập; năng lực đội tàu, công tác quản lý phương tiện, chất lượng nguồn nhân lực và kết nối giữa các phương thức vận tải còn hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại, tạo động lực mới cho ngành vận tải thủy phát triển nhanh và bền vững, khai thác hiệu quả tiềm năng rất lớn, lợi thế sẵn có, giảm chi phí logistics, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng và cả nước, góp phần thực hiện thành công cam kết đạt chỉ tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
Ưu tiên đầu tư, cải tạo nâng cấp luồng tuyến chính, các cảng bến thủy nội địa, các cảng biển trọng điểm
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo:
a) Khẩn trương rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật ngành hàng hải, đường thủy, tập trung các chính sách khuyến khích, thu hút xã hội hóa đầu tư hạ tầng, phương tiện vận tải thủy, nguồn nhân lực, phát triển công nghệ; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
b) Rà soát, cập nhật quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch cảng biển đảm bảo tính liên thông, đồng bộ với các phương thức vận tải khác. Ưu tiên đầu tư, cải tạo nâng cấp luồng tuyến chính, các cảng bến thủy nội địa, các cảng biển trọng điểm, đặc biệt tại các vùng kinh tế động lực (Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long); hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng kiểm, cấp phép, quản lý phương tiện và vận tải thủy; thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành khai thác.
d) Chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng danh mục ưu tiên đầu tư các cảng thủy nội địa, bến cảng biển trên các tuyến sông chính như sông Hồng, sông Cầu, sông Đuống, sông Sài Gòn, sông Tiền, sông Hậu, Cái Mép - Thị Vải và vùng ven biển để kêu gọi đầu tư từ nguồn xã hội hóa theo hình thức phù hợp hoặc ưu tiên bố trí vốn đầu tư công một số cảng, bến cảng quan trọng; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
đ) Xây dựng Đề án tổng thể phát triển hạ tầng và dịch vụ vận tải đường thủy nội địa giai đoạn 2026 - 2035, trong đó làm rõ sự cần thiết, kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp để kịp thời đầu tư, phát triển hạ tầng và dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 10 năm 2025.
Nghiên cứu cơ chế thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo:
a) Chủ trì cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 cho các dự án trọng điểm phát triển hạ tầng đường thủy, hàng hải (bao gồm luồng tuyến; cảng, bến cảng);
b) Ưu tiên hỗ trợ nghiên cứu cơ chế chính sách thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy, cảng, bến thủy nội địa và cảng biển.
d) Chủ trì, nghiên cứu đề xuất chính sách ưu đãi thuế, phí cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải thủy;
đ) Xem xét cơ chế hỗ trợ vốn vay, tín dụng ưu đãi cho đầu tư đóng mới, cải hoán phương tiện vận tải thủy phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường.
e) Tổng Công ty hàng hải Việt Nam nghiên cứu đầu tư một số cảng thủy nội địa, bến cảng biển theo danh mục tại điểm d khoản 1 nêu trên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn nghiên cứu đầu tư một số cảng thủy nội địa trọng điểm, bến cảng biển theo danh mục tại điểm d khoản 1 nêu trên.
4. Bộ trưởng Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với các cơ quan, ban, ngành ở địa phương đảm bảo an ninh, trật tự và hỗ trợ địa phương khi triển khai các tuyến đường thủy trên phạm vi cả nước.
5. Bộ trưởng Bộ Công Thương chỉ đạo xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ vận tải thủy nhằm giảm chi phí và tăng hiệu quả chuỗi cung ứng.
6. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chỉ đạo:
a) Rà soát đơn giản hóa thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để phát triển hạ tầng cảng, bến thủy nội địa, cảng biển, nạo vét luồng hàng hải, đường thủy theo quy hoạch; rà soát các vướng mắc, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét điều chỉnh các quy định của pháp luật về đê điều để tạo thuận lợi tối đa cho các dự án đầu tư các công trình cảng thủy nội địa, bến cảng biển khu vực ngoài đê, đặc biệt là khu vực phía Bắc; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
b) Rà soát cắt giảm thủ tục, rút ngắn thời gian đánh giá tác động môi trường đối với các dự án nạo vét duy tu luồng hàng hải, đường thủy.
Tích hợp quy hoạch trung tâm logistics, kho bãi, trung tâm phân phối hàng hóa gắn với vận tải thủy nội địa
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Rà soát, cập nhật quy hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất phục vụ xây dựng cảng thủy nội địa, bến cảng biển theo quy hoạch; tích hợp quy hoạch trung tâm logistics, kho bãi, trung tâm phân phối hàng hóa gắn với vận tải thủy nội địa; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
b) Cập nhật trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất của địa phương phục vụ xây cảng thủy nội địa, bến cảng biển theo quy hoạch; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
c) Căn cứ các lợi thế tại từng địa phương, chủ động đề xuất danh mục dự án hạ tầng cần tập trung phát triển; hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.
d) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên ngành tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ luồng tuyến, cảng bến thủy nội địa, cảng biển luồng hàng hải đảm bảo lưu thông thông suốt, an toàn.
8. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan khác chủ động phối hợp với Bộ Xây dựng và các địa phương triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nêu trên thúc đẩy phát triển vận tải thủy; Định kỳ hằng Quý (trước ngày 25 của tháng cuối Quý) gửi kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trước ngày 30 của tháng cuối Quý.
9. Giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện nhiệm vụ được giao tại Công điện này, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà và Thủ tướng Chính phủ để xem xét, chỉ đạo./.