10 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2025-2026

10 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục năm học 2025-2026
2 giờ trướcBài gốc
(Ảnh: TTXVN)
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ban hành Quyết định số 2358/QĐ-BGDĐT về Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2025-2026.
Đây là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2026-2030. Đây cũng là năm học cả nước triển khai Nghị quyết của Bộ Chính trị về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo; Luật Nhà giáo; Nghị quyết của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, người học chương trình giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Nghị quyết của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ em từ 3 đến 5 tuổi.
Nhằm thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra, ngành Giáo dục xác định chủ đề năm học 2025-2026 là “Kỷ cương-Sáng tạo-Đột phá-Phát triển” với 10 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm.
Cụ thể, hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục, đổi mới quản trị nhà trường; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; bảo đảm công bằng trong cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng cho người học; phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, huy động các nguồn lực đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, giáo dục quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường học; hiện đại hóa giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, tạo đột phá trong đào tạo nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua và công tác truyền thông trong toàn ngành.
Trong các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trên, một số nội dung đáng chú ý trong bối cảnh mới như: việc đổi mới công tác quản lý giáo dục theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp, chuyển mạnh từ quản lý hành chính sang kiến tạo phát triển, phát huy tính chủ động, sáng tạo của địa phương và cơ sở giáo dục, tăng cường công tác hậu kiểm của cơ quan quản lý cấp trên.
Đối với giáo dục phổ thông, thực hiện hiệu quả chương trình bảo đảm tính khoa học, sư phạm; thực hiện hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các cơ sở giáo dục có đủ điều kiện theo quy định. Chủ trương đầu tư xây dựng các trường phổ thông nội trú liên cấp tiểu học và trung học cơ sở tại 248 xã biên giới đất liền cần triển khai khẩn trương, hiệu quả. Các địa phương rà soát số giáo viên hiện có, đề xuất bổ sung biên chế giáo viên giai đoạn 2026-2030 để khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là khi triển khai dạy học 2 buổi/ngày và thực hiện phổ cập mầm non cho trẻ em từ 3-5 tuổi.
Đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm quyền tự chủ đầy đủ, thống nhất cho các cơ sở đào tạo trong hoạt động chuyên môn, quản trị nội bộ và hợp tác quốc tế, gắn với thực hiện trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nhân lực các ngành, lĩnh vực trọng điểm.
Một số chỉ tiêu về giáo dục và đào tạo của cả nước phấn đấu đạt được trong năm học mới gồm tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ 35%; tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 94%; tỷ lệ huy động trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 là 99,7%; tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học là 99,5%; số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 là 27 tỉnh; tỷ lệ sinh viên đại học/vạn dân là 225; tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn đào tạo là 90%, giáo viên tiểu học là 91%, giáo viên trung học cơ sở là 95%, giáo viên trung học phổ thông là 100%; tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sỹ là 34,5%; tỷ lệ thiết bị dạy học tối thiểu cấp mầm non là 49,65%, cấp tiểu học là 48,33%, cấp trung học cơ sở 46,32%, cấp trung học phổ thông 38,72%.../.
(TTXVN/Vietnam+)
Nguồn VietnamPlus : https://www.vietnamplus.vn/10-nhiem-vu-giai-phap-trong-tam-cua-nganh-giao-duc-nam-hoc-2025-2026-post1057126.vnp