Đó là thông tin tại họp báo về các hoạt động kỷ niệm 80 năm ngành Nông nghiệp và Môi trường (1945-2025) và Đại hội thi đua yêu nước lần thứ I do Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức chiều 5/11.
Báo cáo về kết quả sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tháng 10 và 10 tháng năm 2025, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Trần Gia Long (Bộ Nông nghiệp và Môi trường) cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản (NLTS) tháng 10/2025 của Việt Nam ước đạt 5,96 tỷ USD, tăng 6,3% so với tháng 10/2024; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu NLTS 10 tháng đầu năm 2025 đạt 58,13 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản đạt 31,34 tỷ USD, tăng 15,5%; giá trị xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi đạt 512,9 triệu USD, tăng 19%; giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 9,31 tỷ USD, tăng 12,9%; giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 14,93 tỷ USD, tăng 5,8%; giá trị xuất khẩu đầu vào sản xuất đạt 2,03 tỷ USD, tăng 31,9%; giá trị xuất khẩu muối đạt 9,5 triệu USD, tăng 2 lần.
Xét theo vùng lãnh thổ, châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của các mặt hàng NLTS của Việt Nam với thị phần chiếm 44,7%. 2 thị trường lớn tiếp theo là châu Mỹ và châu Âu với thị phần lần lượt là 22,7% và 13,8%. Thị phần của 2 khu vực châu Phi và châu Đại Dương nhỏ, chiếm lần lượt 3% và 1,4%. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam 10 tháng năm 2025 sang khu vực châu Á tăng 4,9%; châu Mỹ tăng 8,3%; châu Âu tăng 37,5%; châu Phi tăng 83,6%; và châu Đại Dương tăng 6,8%.
Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính Trần Gia Long thông tin tại cuộc họp.
Xét theo thị trường chi tiết, Trung Quốc với thị phần 21,4%, Hoa Kỳ với thị phần 20,4%, và Nhật Bản với thị phần 7%, là 3 thị trường xuất khẩu các mặt hàng NLTS lớn nhất của Việt Nam. So với cùng kỳ năm trước, ước giá trị xuất khẩu NLTS của Việt Nam 10 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Trung Quốc tăng 12%, Hoa Kỳ tăng 6,2%, và Nhật Bản tăng 20,4%.
Một số mặt hàng xuất khẩu chính dùy trì đà tăng tích cực. Điển hình, cà phê có khối lượng xuất khẩu tháng 10 năm 2025 ước đạt 71,9 nghìn tấn với giá trị đạt 403,5 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2025 đạt 1,3 triệu tấn và 7,41 tỷ USD, tăng 13,5% về khối lượng và tăng 61,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2025 ước đạt 5653,1 USD/tấn, tăng 42,5% so với cùng kỳ năm 2024.
Hàng rau quả giá trị xuất khẩu tháng 10 năm 2025 ước đạt 961 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu hàng rau quả 10 tháng đầu năm 2025 đạt 7,09 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2024.
Hạt điều có khối lượng xuất khẩu ước đạt 69,7 nghìn tấn với giá trị đạt 476,9 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt điều 10 tháng đầu năm 2025 đạt 624,4 nghìn tấn và 4,25 tỷ USD, tăng 2,2% về khối lượng và tăng 18,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Hạt tiêu có khối lượng xuất khẩu ước đạt 19,8 nghìn tấn với giá trị đạt 131,8 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2025 đạt 206,3 nghìn tấn và 1,4 tỷ USD, giảm 5,9% về khối lượng nhưng tăng 25,8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024.
Gỗ và sản phẩm gỗ có giá trị xuất khẩu ước đạt 1,46 tỷ USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ 10 tháng đầu năm 2025 đạt 13,96 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2024.../.
Khánh Linh