Các dạng viêm phổi chủ yếu bao gồm:
Viêm phổi do vi khuẩn
Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm phổi do vi khuẩn là phế cầu (Streptococcus pneumoniae). Bệnh thường xảy ra khi cơ thể bị suy yếu với nhiều nguyên nhân, như bệnh lý, suy dinh dưỡng, tuổi cao, suy giảm miễn dịch và vi khuẩn có thể xâm nhập vào trong phổi. Viêm phổi do vi khuẩn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng những đối tượng nguy cơ cao bao gồm nghiện rượu, hút thuốc, suy nhược, gần đây có phẫu thuật, có một bệnh lý hô hấp, nhiễm virus hoặc hệ miễn dịch suy yếu.
Viêm phổi do virus
Nhóm này gây ra bởi nhiều loại virus, bao gồm cúm (influenza) và nó chịu trách nhiệm cho khoảng một phần 3 tất cả các trường hợp viêm phổi. Người bị viêm phổi do virus cũng sẽ dễ bị viêm phổi do vi khuẩn hơn.
Những nguyên nhân gây viêm phổi khác có thể gặp như viêm phổi do nấm, viêm phổi hít, viêm phổi xạ trị, viêm phổi do thuốc.
Triệu chứng của viêm phổi rất đa dạng. Một số triệu chứng có thể gặp bao gồm: ho với những trường hợp viêm phổi do vi khuẩn thường là ho có đờm đục, đờm vàng. Sốt, đổ mồ hôi, mất cảm giác ngon miệng, mệt mỏi khó thở, tím môi, đầu chi, thở nhanh, đau ngực.
Viêm phổi có thể rất nặng và gây tử vong.
Ai dễ mắc viêm phổi?
Tất cả mọi người đều có thể bị viêm phổi. Tuy nhiên, có những nhóm người có nguy cơ viêm phổi cao hơn. Một số đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi bao gồm:
Người trên 65 tuổi
Trẻ em, đặc biệt trẻ dưới 2 tuổi
Người suy giảm miễn dịch
Người có bệnh lý mạn tính như bệnh phổi mạn tính, bệnh lý tim mạch.
Người hút thuốc
Người nghiện rượu...
Chẩn đoán viêm phổi
Đôi khi viêm phổi có thể rất khó để chẩn đoán bởi vì triệu chứng đa dạng và có thể giống với triệu chứng của cúm, cảm lạnh. Để chẩn đoán viêm phổi và xác định căn nguyên gây bệnh, bác sĩ sẽ khám lâm sàng và thực hiện một số xét nghiệm cận lâm sàng.
Xét nghiệm chẩn đoán bao gồm:
- Xét nghiệm máu để xác nhận tình trạng nhiễm trùng, góp phần xác định căn nguyên gây viêm phổi.
- X-quang ngực đánh giá vị trí và mức độ của viêm phổi.
- Đo oxy máu đầu ngón tay giúp đo lường oxy trong máu.
- Xét nghiệm đờm trên mẫu đờm được lấy sau khi ho khạc sâu để giúp chẩn đoán nguyên nhân gây viêm phổi.
Trong một số trường hợp như đối với người bệnh có nguy cơ cao, chẩn đoán chưa rõ ràng, người bệnh được nhập viện, bác sĩ có thể muốn làm thêm một số xét nghiệm bổ sung bao gồm:
Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực giúp đánh giá tốt hơn tổn thương phổi và phát hiện các tổn thương dạng áp xe hoặc biến chứng khác của viêm phổi.
Khí máu động mạch để đo lường lượng oxy trong máu động mạch. Xét nghiệm này giúp đánh giá chính xác hơn so với đo độ bão hòa oxy máu đầu ngón tay.
Nuôi cấy dịch màng phổi, một số trường hợp viêm phổi có thể có biến chứng tràn dịch màng phổi. Bác sĩ có thể sẽ lấy dịch này làm xét nghiệm để xác định căn nguyên gây viêm phổi.
Nội soi phế quản là một kĩ thuật được sử dụng để quan sát đường thở trong phổi. Trong một số trường hợp như viêm phổi kéo dài, đáp ứng kém với điều trị, hoặc nghi ngờ một căn nguyên khác, bác sĩ có thể muốn quan sát xem liệu có gì ảnh hưởng đến đường thở của người bệnh. Bác sĩ có thể sẽ lấy dịch phế quản để làm xét nghiệm hoặc sinh thiết mô phế quản làm giải phẫu bệnh học.
Dự phòng viêm phổi
Bệnh viêm phổi có thể rất nặng và gây tử vong. Tuy vậy, có nhiều cách giúp dự phòng viêm phổi bao gồm vaccin và lối sống lành mạnh.
Tiêm phòng vaccine giúp dự phòng viêm phổi gây ra bởi 1 số căn nguyên gây viêm phổi phổ biến như phế cầu, cúm.
Vaccine có thể không giúp phòng ngừa tất cả các trường hợp viêm phổi tuy nhiên nó giúp giảm tỉ lệ viêm phổi và nếu bị viêm phổi sẽ giảm nguy cơ bị biến chứng, tình trạng viêm phổi nhẹ hơn và thời gian bị bệnh ngắn hơn.
Vaccine phòng phế cầu giúp phòng ngừa nhiễm trùng do phế cầu, là căn nguyên vi khuẩn thường gặp nhất gây ra viêm phổi. Vaccine phòng phế cầu đặc biệt quan trọng đối với các đối tượng có nguy cơ cao bị viêm phổi bao gồm: người cao tuổi, trẻ em, người có bệnh nền hoặc có hệ thống miễn dịch bị suy yếu.
Vaccine phòng cúm giúp phòng ngừa viêm phổi do cúm và nên được tiêm hàng năm cho tất cả mọi người.
Vaccine phòng Hib giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn do Haemophilus influenzae là vi khuẩn có thể gây viêm phổi và viêm màng não.
Ngoài ra có thể áp dụng để phòng ngừa viêm phổi bao gồm: Rửa tay thường xuyên với xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn Không hút thuốc. Hạn chế rượu, bia, thức uống có cồn, không sử dụng các chất kích thích.
Duy trì hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bằng tập thể dục đều đặn, giữ chế độ ăn cân bằng, đầy đủ và lành mạnh, nghỉ ngơi đầy đủ, tránh lo lắng căng thẳng.
Với những người có vấn đề về nuốt, hãy chia nhỏ bữa ăn với thức ăn đặc, ngủ kê cao đầu giúp giảm nguy cơ thức ăn hoặc nước uống đi vào phổi. Điều trị các bệnh nền tích cực nếu có theo chỉ định của bác sĩ.
BS. Nguyễn Thanh Lâm