Triệu chứng của bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu rất dễ lây lan, chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người lành mang trùng và hít phải các chất tiết đường hô hấp khi người bệnh ho, hắt hơi. Bệnh cũng có thể lây qua tiếp xúc với đồ vật bị ô nhiễm bởi chất tiết của người nhiễm vi khuẩn bạch hầu.
Các triệu chứng ban đầu của bệnh thường bao gồm sốt, đau họng, mệt mỏi, ăn uống kém, da xanh xao, sổ mũi một hoặc hai bên, có thể lẫn máu. Sau khoảng 2 - 3 ngày, xuất hiện giả mạc ở amidan, thành sau họng hoặc mũi. Giả mạc có đặc điểm màu trắng ngà hoặc xám, bóng, dai, dính chặt, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu.
Bệnh nhân mắc bạch hầu có thể gặp biến chứng nghiêm trọng như viêm cơ tim, nhiễm độc thần kinh, dẫn đến tử vong do ngoại độc tố của vi khuẩn. Tỷ lệ tử vong khoảng 5 - 10%.
Mọi lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh nếu không có miễn dịch đặc hiệu hoặc nồng độ kháng thể ở dưới mức bảo vệ.
Kháng thể mẹ truyền sang con có tác dụng bảo vệ, nhưng thường sẽ hết hiệu lực trước 6 tháng tuổi. Sau khi tiêm vaccine liều cơ bản, miễn dịch có thể kéo dài vài năm nhưng sẽ giảm dần nếu không được tiêm nhắc lại.
Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan nhanh, biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao.
Các biện pháp phòng bệnh bạch hầu
Tiêm vaccine - Biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh bạch hầu:
Trẻ em cần được tiêm đầy đủ vaccine phối hợp phòng bệnh bạch hầu.
Người dân sống trong vùng có ổ dịch cần nghiêm túc thực hiện việc uống thuốc phòng và tiêm vaccine theo hướng dẫn của cơ quan y tế.
Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan nhanh, biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, cả trẻ em và người lớn cần tiêm vaccine đủ liều, đúng lịch và đến bệnh viện điều trị ngay khi có dấu hiệu nghi ngờ để kịp thời điều trị, tránh biến chứng nghiêm trọng.
Vệ sinh phòng bệnh:
Các trường học, nhà ở cần thông thoáng, sạch sẽ và đủ ánh sáng.
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, che miệng khi ho hoặc hắt hơi, giữ vệ sinh cá nhân, đặc biệt là mũi và họng, hạn chế tiếp xúc với người mắc hoặc nghi ngờ mắc bệnh.
Tại vùng có ổ dịch cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp viêm họng có giả mạc. Nếu có điều kiện nên ngoáy họng các bệnh nhân cũ và người xung quanh để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn.
Sát trùng, tẩy uế tất cả các vật dụng liên quan đến bệnh nhân bằng dung dịch khử khuẩn cresyl, chloramin B. Dụng cụ ăn uống, chăn màn, quần áo… cần được luộc sôi, sách, vở, đồ chơi… nên phơi nắng.
Người dân sống trong vùng có ổ dịch cần thực hiện nghiêm túc việc khám chữa bệnh và tuân thủ các chỉ định phòng bệnh của cơ sở y tế.
Tiêm vaccine - Biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh bạch hầu.
Người mắc bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu cần làm gì?
Tất cả bệnh nhân nghi ngờ hoặc có dấu hiệu mắc bệnh cần được đeo khẩu trang và cách ly ngay tại cơ sở y tế.
Tiến hành điều trị đặc hiệu ngay kể cả khi chưa có kết quả xét nghiệm.
Các ca bệnh nghi ngờ hoặc có thể mắc bệnh cần được cách ly riêng biệt với ca bệnh đã được xác định.
Nếu dịch xảy ra trong trường học, tất cả học sinh có biểu hiện sốt, đau họng hoặc triệu chứng nghi ngờ đều cần nghỉ học và đưa tới cơ sở y tế để kiểm tra, điều trị và lấy mẫu xét nghiệm.
Đối với người đã xác định mắc bệnh hoặc người lành mang trùng:
Cần đeo khẩu trang, cách ly và điều trị tại cơ sở y tế.
Đối với người tiếp xúc gần:
Lập danh sách đầy đủ những người có tiếp xúc gần với ca bệnh.
Tổ chức cách ly tại nhà và theo dõi sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ lần tiếp xúc cuối.
Hướng dẫn người tiếp xúc tự theo dõi sức khỏe, thông báo ngay cho cơ sở y tế nếu có dấu hiệu nghi ngờ.
Lấy mẫu bệnh phẩm người tiếp xúc để xét nghiệm.
Tóm lại: Bệnh bạch hầu rất nguy hiểm. Trong giai đoạn tiến triển, bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tim, thận và hệ thần kinh bất cứ lúc nào. Do đó, người bệnh cần được khám và điều trị tại các cơ sở y tế có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại để phục hồi nhanh chóng và giảm thiểu các biến chứng nguy hiểm.
BS Nguyễn Thị Bích