Chấn thương sọ não có nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau. Tuy nhiên với tình trạng chấn thương nhẹ, một số người bệnh có thể may mắn hồi phục hoàn toàn trong khi một số khác lại bị di chứng do tổn thương về não bộ để lại, ví dụ như yếu, liệt một phần cơ thể hoặc yếu liệt hoàn toàn... gây khó khăn trong việc giữ thăng bằng để đứng, đi lại, cũng có khi không thể đi lại được.
Lúc này, việc luyện tập phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não là vô cùng quan trọng, giúp cơ thể hồi phục được phần nào hoặc tránh bất động tại chỗ.
1. Lợi ích của việc tập luyện đối với người bệnh chấn thương sọ não
Việc phục hồi sau chấn thương sọ não là một yếu tố quan trọng trong quá trình phục hồi. Hoạt động này có nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ và thời gian cần phục hồi sau điều trị tổn thương.
Ngày nay, với những tiến bộ y khoa trong điều trị, nhiều bệnh nhân chấn thương sọ não đã được cứu sống. Đồng thời, việc phối hợp phục hồi chức năng sớm cũng giúp hạn chế những di chứng nặng nề cho bệnh nhân.
Vật lý trị liệu, luyện tập giúp bệnh nhân phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não như ngôn ngữ trị liệu, vận động trị liệu, hoạt động trị liệu, vật lý trị liệu. Bệnh nhân chấn thương sọ não có rối loạn nuốt hoặc rối loạn ngôn ngữ, thất ngôn sẽ được điều trị tại các đơn vị ngôn ngữ trị liệu để cải thiện khả năng nhai, nuốt và cải thiện khả năng giao tiếp.
Các bài tập giúp cải thiện chức năng vận động cho bệnh nhân, bao gồm chức năng hoạt động của khớp, cơ, khả năng di chuyển. Đồng thời, vận động trị liệu còn giúp người bệnh phòng tránh được các di chứng đáng tiếc do hạn chế vận động như teo cơ, cứng khớp, loãng xương, tắc mạch.
Các bài tập hoạt động trị liệu thường tập trung vào việc cải thiện khả năng nhận thức và khả năng sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân. Ngoài ra, các bài tập vật lý trị liệu còn giúp tăng cường hoạt động của nhóm cơ yếu, liệt, cải thiện tình trạng teo cơ hoặc các dòng điện xung giảm đau rất hữu ích cho bệnh nhân chấn thương sọ não.
Bài tập thăng bằng cải thiện các khả năng đứng, dịch chuyển... sau chấn thương sọ não. Ảnh minh họa.
2. Một số bài tập, vật lý trị liệu cho người bệnh sau chấn thương sọ não
2.1 Các bài tập vận động
Các bài tập vận động nhằm cải thiện chức năng của khớp và cơ (cơ lực, tầm vận động), từ đó cải thiện khả năng đứng, thăng bằng, đi bộ và leo cầu thang của bệnh nhân. Tùy vào mức độ vận động và khả năng phối hợp của mà bệnh nhân được lên kế hoạch điều trị bằng các bài tập vận động khác nhau: Bài tập mạnh cơ, bài tập thăng bằng, bài tập dịch chuyển ở tư thế từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng, dịch chuyển sang xe lăn, dịch chuyển trong nhà vệ sinh…
Bài tập di chuyển gồm các bài tập đứng, tập đi, tập dáng đi, tập đi với dụng cụ trợ giúp như nẹp chân, gậy, nạng, khung tập đi…
2.2 Các bài tập cải thiện khả năng nhận thức
Các bài tập hoạt động trị liệu thường tập trung vào việc cải thiện khả năng nhận thức, chức năng bàn tay và khả năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Tập nhận thức nhằm cải thiện khả năng nhận thức gồm nhận thức không gian, thời gian, khả năng tư duy logic, ngôn ngữ, tăng khả năng tập trung và trí nhớ.
Cải thiện chức năng bàn tay thông qua các bài tập vận động vùng cổ tay, bàn tay, ngón tay, tập cầm nắm, và các vận động tinh tế phức tạp theo từng mức độ; cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày bằng các bài tập thích nghi như tập mặc quần áo, tập vệ sinh cá nhân…
2.3 Bài tập cải thiện ngôn ngữ
Bệnh nhân chấn thương sọ não có rối loạn khả năng nuốt hoặc rối loạn ngôn ngữ sẽ được điều trị tại các đơn vị ngôn ngữ trị liệu để cải thiện khả năng nhai, nuốt và cải thiện khả năng giao tiếp. Điều trị rối loạn nuốt gồm các bài tập vận động vùng hàm mặt, miệng, môi, lưỡi, bài tập kích thích cảm giác, điện xung kích thích, tập ăn với thực phẩm và dụng cụ thích nghi như cốc uống nước khuyết mũi, chất làm đặc…
Điều trị bệnh nhân rối loạn ngôn ngữ gồm các bài tập vận động miệng, bài tập phát âm, cải thiện khả năng ghi nhớ, tập trung, định danh… Bài tập phục hồi chức năng điều trị rối loạn đại, tiểu tiện
Bệnh nhân có thể được tập các bài tập tăng cường sức mạnh vùng đáy chậu, tập Biofeedback điều khiển khả năng vận động co thắt, hoặc sử dụng các biện pháp điện xung kích thích điều trị nhằm cải thiện khả năng vận động, cảm giác, sự phối hợp hoạt động của bàng quang – cơ thắt niệu đạo, khả năng cảm nhận trực tràng và khả năng bài xuất phân.
2.4 Vật lý trị liệu khác
Sử dụng các phương pháp điện xung kích thích cơ làm tăng cường hoạt động của nhóm cơ yếu, liệt, cải thiện tình trạng teo cơ, hoặc các dòng điện xung giúp giảm đau rất có giá trị ở bệnh nhân chấn thương sọ não.
Sử dụng đèn hồng ngoại, siêu âm điều trị, sóng ngắn… cho các bệnh nhân bị đau khớp, với tác dụng giảm co cứng, giảm đau, tăng cường dinh dưỡng các cơ. Mặc dù rất hiệu quả nhưng các biện pháp này không thể sử dụng ở bệnh nhân rối loạn cảm giác, rối loạn nhận thức và rối loạn tri giác.
Tập đi với dụng cụ trợ giúp là khung tập đi…
3. Một số lưu ý khi tập luyện
Khi đã bị tổn thương não thì chế độ sinh hoạt hàng ngày sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Để phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não, người bệnh và gia đình cần tuân thủ theo hướng dẫn của các bác sĩ. Đối với những bệnh nhân chấn thương nặng, quá trình phục hồi chậm, phải luôn thận trọng để tránh xuất hiện các vấn đề như vận động khớp, loét da, nhiễm trùng và các chức năng sinh lý khác.
Tập thể dục cho bệnh nhân bị chấn thương sọ não khuyến nghị tập thể dục với tần suất 3-5 lần/ tuần, cường độ từ 40-70% lượng oxy hấp thụ tối đa hoặc 13/20 đánh giá về gắng sức cảm nhận (RPE) và trong khoảng 20-60 phút tập luyện (ví dụ như đi bộ, bơi lội, đạp xe), tùy thuộc vào khả năng thể chất của mỗi người.
Một chương trình tập thể dục cho một cá nhân bị chấn thương sọ não nên được điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu và khả năng cụ thể của một cá nhân, đồng thời xem xét tác động của chấn thương sọ não đối với sự co cứng, phạm vi chuyển động và tính linh hoạt, sức bền tim mạch và cơ bắp, sức mạnh, nhận thức khiếm khuyết...
- Với những bệnh nhân chấn thương sọ não nhẹ, con cháu cần giúp họ vận động, tập thể dục, dìu đi, hay tập vật lý trị liệu tại các cơ sở chuyên khoa; tránh vận động mạnh ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
- Với bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, cần thay đổi vị trí thường xuyên để không gây vết loét cho bệnh nhân; hằng ngày xoa bóp, massage cơ thể, co duỗi chân tay, có lợi cho việc phục hồi đi lại sau này của người bệnh.
Chăm sóc bệnh nhân chấn thương sọ não là một công việc cần đến chuyên môn và sự kiên trì của người chăm sóc. Con cháu phải thường xuyên quan tâm đến những biểu hiện, triệu chứng của người bệnh để có cách chăm sóc phù hợp, kịp thời, hoặc những chuyển biến bệnh xấu hơn, cần phải liên hệ ngay bác sĩ và theo dõi thường xuyên để phát hiện và điều trị kịp thời...
Báo động đỏ cứu người bệnh chấn thương sọ não | SKĐS
BSCKI. Nguyễn Anh Tuấn