Lộ trình tăng học phí
Theo đề án tuyển sinh năm 2025 ĐH Bách khoa Hà Nội vừa công bố, học phí chương trình chuẩn khoảng 28 - 35 triệu đồng/năm, tăng 4 - 5 triệu so với hiện tại. Mức thu các chương trình chất lượng cao tăng từ 33 - 42 triệu đồng lên khoảng 35 - 45 triệu đồng mỗi năm, tùy ngành. Riêng ngành Khoa học dữ liệu và Trí tuệ nhân tạo (IT-E10), Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng (EM-E14) có học phí 64 - 67 triệu đồng, không tăng. Dự kiến học phí các năm sau có thể tăng, nhưng không quá 10%.
Một tiết học của sinh viên ĐH Bách Khoa Hà Nội. Ảnh: HUST
Ở khối trường Y Dược, Trường ĐH Dược Hà Nội thông báo mức học phí áp dụng với sinh viên khóa mới năm nay từ 17,1 - 27,6 triệu đồng/năm, tăng 1,9 - 3,1 triệu đồng so với năm ngoái với hệ đại trà. Đối với chương trình liên kết đào tạo ngành Dược học có học phí 150 triệu đồng/năm học ở giai đoạn 1 và giai đoạn 2 tuân theo quy định của ĐH Sydney, Australia.
Với hệ ĐH năm học 2025 - 2026 của Trường ĐH Y Hà Nội dao động từ 16,9 - 62,2 triệu đồng. Năm ngoái, trường áp dụng mức học phí từ 15 đến 55,2 triệu đồng/năm học. Các ngành Y khoa, Y học cổ truyền, Răng - Hàm - Mặt, Y khoa (phân hiệu Thanh Hóa) có mức học phí cao nhất (55,2 triệu đồng/năm học).
Ghi nhận đến thời điểm này nhiều trường thông báo mức tăng học phí từ 8 - 10%. Lý do một số trường đưa ra là chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính, không còn sử dụng ngân sách nên phải tăng học phí để bù đắp chi phí. Nhìn chung, nếu không tính các chương trình đạt mức kiểm định chất lượng được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do trường ban hành, thì học phí bậc ĐH của năm học tới 2025 - 2026 thấp nhất 15,2 triệu đồng và cao nhất lên tới 77,75 triệu đồng tùy loại hình trường và khối ngành đào tạo.
Cân nhắc kỹ khi chọn ngành, chọn trường
Việc các trường tăng học phí năm học 2025 - 2026 đều nằm trong quy định và không vượt quá mức trần cho phép theo quy định tại Nghị định 97/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Cụ thể, mức trần học phí của 7 nhóm ngành ở những trường chưa đảm bảo chi thường xuyên sẽ dao động từ 1,59 - 3,11 triệu đồng/tháng, tăng so với năm trước.
Với mức học phí đã được công bố, không ít học sinh đang đứng trước cánh cửa lựa chọn nghề nghiệp cảm thấy rất băn khoăn bởi nỗi lo về điều kiện gia đình, học xong, đi làm có đủ trả nợ hay không?
Em Đỗ Thành Long (lớp 12, Trường THPT Duy Tiên C, Hà Nam) cho biết không quá lo lắng chuyện trúng tuyển ĐH nhờ chính sách đăng ký nguyện vọng không giới hạn. Tuy nhiên, điều em băn khoăn là nếu đỗ vào trường có học phí cao thì gia đình sẽ khó xoay xở để chi trả.
Chỉ còn ít ngày nữa, học sinh lớp 12 sẽ bước vào kỳ thi tốt nghiệp THPT, sau đó là đăng ký xét tuyển nguyện vọng trên hệ thống của Bộ GDĐT. Việc chọn ngành, chọn trường đang là bài toán lớn đối với nhiều thí sinh và gia đình, nhất là trong bối cảnh học phí từng năm có thể tăng theo mức độ tự chủ của các trường.
TS Trần Văn Tính - Trường ĐH Giáo dục (ĐH Quốc gia Hà Nội) chỉ ra, những yếu tố thí sinh cần cân nhắc thật kỹ để đưa ra quyết định chọn nghề phù hợp, giúp tiết kiệm về thời gian, công sức và tiền của, có nhiều cơ hội thành công hơn. Trước hết, chọn nghề dựa vào chính bản thân người đó, tức là dựa vào tố chất, tính cách phù hợp với nghề nghiệp đó hay không. Cùng đó là điều kiện nền tảng của gia đình, trong đó có điều kiện về tài chính cũng cần được quan tâm vì nếu lựa chọn một ngành nghề có học phí cao, vượt quá ngưỡng hỗ trợ tài chính của gia đình có thể dẫn tới khả năng đứt gánh giữa đường.
Vì vậy, theo TS Trần Văn Tính, cần phải cân nhắc thật kỹ về việc đi đường dài với nghề đã chọn, tránh chọn theo cảm tính mà không suy xét các yếu tố phù hợp cũng như chọn nghề theo xu hướng số đông xã hội trong khi chưa thật sự hiểu, hình dung ra khi vào nghề đó chúng ta sẽ phải làm những việc gì, có đúng với khả năng của chúng ta hay không.
Thu Hương