Thay mặt Ban Bí thư, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành Hướng dẫn 08 thực hiện một số nội dung Quy định 296 của Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Trường hợp nào được miễn, không xử lý kỷ luật
Hướng dẫn đã nêu rõ những trường hợp được miễn, không xử lý hoặc chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Cụ thể, đảng viên chấp hành quyết định của cấp trên nhưng đã kịp thời báo cáo bằng văn bản hoặc bảo lưu ý kiến trước tổ chức đảng có thẩm quyền, cá nhân ra quyết định trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận quyết định đó là vi phạm.
Trường hợp thứ hai là khi tổ chức đảng có thẩm quyền bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật, đối chiếu kết quả với thời hiệu xử lý kỷ luật nếu đã quá thời hạn theo quy định thì tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
Tổ chức đảng có thẩm quyền ban hành thông báo (bằng văn bản) nêu rõ nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật cần áp dụng đối với tổ chức đảng, đảng viên nhưng không xử lý kỷ luật do hết thời hiệu đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức đảng quản lý đảng viên.
Thứ ba là khi đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của Trung ương mà không đạt hoặc chỉ đạt được một phần mục tiêu đề ra hoặc gặp rủi ro, xảy ra thiệt hại. Lúc này, cấp có thẩm quyền phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá công tâm để xem xét, xử lý, nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú. Ảnh: PHI HÙNG
Thứ tư, đảng viên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi xảy ra vi phạm thì không xử lý kỷ luật; tổ chức đảng có thẩm quyền phải làm thủ tục cho đảng viên ra khỏi Đảng.
Một trường hợp khác, đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Trường hợp thứ 6 là đảng viên bị bệnh nặng có hồ sơ điều trị nội trú, điều trị tích cực tại cơ sở y tế, có kết luận bệnh án của cơ quan y tế có thẩm quyền thì được hoãn, chờ đến khi sức khỏe hồi phục mới xem xét, xử lý kỷ luật.
Khi nào đảng viên vi phạm bị kỷ luật
Liên quan đến thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật, Hướng dẫn 08 nêu rõ đảng viên bị tuyên phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, xử lý kỷ luật cho phù hợp.
Đảng viên có hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan bảo vệ pháp luật kết luận chưa đến mức xử lý hình sự hoặc đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; đã có kết quả xử lý đối với đảng viên có hành vi phạm tội bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Khi đó, cơ quan bảo vệ pháp luật phải có văn bản thông báo cho cấp ủy, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên trong thời hạn 15 ngày sau khi có quyết định về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó theo quy định.
Trường hợp đảng viên bị truy nã, tạm giam hoặc bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra báo cáo đề xuất (bằng văn bản) để tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật. Với trường hợp này không phải làm quy trình, thủ tục từ dưới lên, không phải bỏ phiếu kín.
Cũng theo Hướng dẫn 08, đảng viên bị khởi tố, truy tố trong thời gian chờ xét xử, tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ kết luận, kiến nghị của các cơ quan tố tụng để xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật (không phải gặp đảng viên).
Hướng dẫn kỷ luật cách chức đối với đảng viên
Về kỷ luật cách chức đối với đảng viên, Hướng dẫn của Ban Bí thư nêu rõ với cấp ủy có ban thường vụ, trường hợp chỉ cách chức bí thư, phó bí thư thì còn chức ủy viên ban thường vụ. Cách chức ủy viên ban thường vụ thì còn chức cấp ủy viên. Cách chức cấp ủy viên thì không còn chức bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ.
Nếu bị cách chức ở nhiệm kỳ trước (một, một số chức vụ hoặc cách tất cả các chức vụ) thì tổ chức đảng có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ ở nhiệm kỳ sau hoặc quyết định cho miễn nhiệm chức vụ, từ chức.
Cách chức chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thì vẫn còn là ủy viên ủy ban kiểm tra. Cách chức ủy viên ủy ban kiểm tra thì không còn là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy đó.
Với chi bộ có chi ủy, nếu chỉ cách chức bí thư hoặc phó bí thư chi bộ thì còn chức chi ủy viên; nếu cách chức chi ủy viên thì đồng thời không còn là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ.
Các trường hợp phải kiểm soát tài sản, thu nhập của Đảng viên
Hướng dẫn 08 cũng đề cập đến nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập của đảng viên thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy.
Cụ thể, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).
Đảng viên là cán bộ chuyên trách làm công tác đảng giữ chức vụ từ phó vụ trưởng và tương đương (tại Trung ương); phó trưởng phòng và tương đương (tại tỉnh ủy, thành ủy); phó trưởng ban và tương đương (tại cấp trên trực tiếp cơ sở) trở lên và các đảng viên là cán bộ chuyên trách làm công tác đảng khác thuộc đối tượng phải kiểm soát theo quy định.
- Xác minh tài sản, thu nhập khi có đơn, thư tố cáo, phản ánh về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có dấu hiệu vi phạm về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có biến động tăng về tài sản, thu nhập mà không kê khai, giải trình không hợp lý về nguồn gốc…
NGUYỄN THẢO