Nghị định gồm 9 điều quy định về đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Theo Nghị định số 255, dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.
Còn dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 1 trong 2 tiêu chí sau: Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước; có dân số theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Nghị định số 255 được xây dựng để tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất. Ảnh: Thạch Thảo
Nghị định cũng nêu rõ quy trình xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Cụ thể, UBND các xã, phường, đặc khu (gọi chung là UBND cấp xã) tổ chức rà soát thống kê số liệu về tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn theo mẫu số 1 ban hành kèm theo nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về UBND tỉnh, thành phố (gọi chung là UBND cấp tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp tỉnh chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
Trong đó, số liệu rà soát về dân số của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê theo dữ liệu quản lý dân cư trong vòng 15 ngày kể từ ngày 15/11/2025. Số liệu rà soát tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc tại địa bàn được thống kê trên kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024.
Sau khi nhận được đủ báo cáo rà soát của UBND cấp xã, UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan liên quan tổng hợp, rà soát, thẩm định và chịu trách nhiệm toàn diện về số liệu báo cáo theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định này, gửi kết quả gồm 1 hồ sơ điện tử và 1 hồ sơ giấy về Bộ Dân tộc và Tôn giáo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày 15/11.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ báo cáo về số liệu tổng dân số, tổng số hộ, số hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng dân tộc của các tỉnh, Bộ trưởng Bộ Dân tộc và Tôn giáo căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định số 255 chỉ đạo rà soát, tổng hợp và ban hành quyết định phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030 trên phạm vi toàn quốc.
Theo Bộ Dân tộc và Tôn giáo, Nghị định số 255 được ban hành nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc, hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc, đảm bảo thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Các quy định xác định dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù được xây dựng để tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư, hỗ trợ, thực hiện đúng chủ trương chính sách trọng tâm, trọng điểm, giải quyết các vấn đề bức xúc, cấp bách nhất, ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số khó khăn nhất theo quy định tại Nghị quyết số 120 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
Đồng thời, bảo vệ, bảo tồn và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số trên nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các dân tộc trong cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Bình Minh