Tiếp tục áp dụng bảng giá của Bộ Tài chính đến hết 31/12/2025
Khoản 2 Điều 2 Nghị định 175/2025 quy định, từ khi nghị định có hiệu lực (1/7/2025) đến hết ngày 31/12/2025, nếu UBND tỉnh, thành phố chưa ban hành bảng giá tính lệ phí trước bạ mới thì tiếp tục sử dụng bảng giá do Bộ Tài chính ban hành.
Như vậy, từ 1/1/2026, các địa phương có thể bắt đầu áp dụng bảng giá tính lệ phí trước bạ riêng do UBND tỉnh, thành phố ban hành.
Trong thời gian hiện tại, bảng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng đến hết ngày 31/12/2025 là bảng giá ban hành kèm theo Quyết định 2226/QĐ-BTC năm 2025, điều chỉnh bổ sung bảng giá trước đó ban hành theo các quyết định:
- Quyết định 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023
- Quyết định 449/QĐ-BTC ngày 15/03/2024
- Quyết định 1707/QĐ-BTC ngày 22/7/2024
- Quyết định 2173/QĐ-BTC ngày 26/6/2025
Từ 1/1/2026, địa phương phải có bảng giá lệ phí trước bạ ô tô, xe máy mới
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy
Theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 8 Nghị định 10/2022 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 175/2025 và Nghị định 51/2025), mức thu lệ phí trước bạ áp dụng như sau:
1. Xe máy
Mức thu lần đầu: 2%.
Từ lần thứ hai trở đi: 1%.
2. Ô tô và các loại phương tiện tương tự
Mức thu chung: 2%.
3. Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả pick-up chở người)
Nộp lệ phí trước bạ lần đầu: 10%.
HĐND cấp tỉnh được phép quyết định tăng nhưng không quá 50% mức chung (tức tối đa 15%) để phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
4. Ô tô pick-up chở hàng cabin kép và ô tô tải VAN
Mức thu lần đầu bằng 60% mức thu lần đầu của ô tô chở người đến 9 chỗ.
5. Ô tô điện chạy pin
Từ 1/3/2025 đến 28/2/2027: mức thu lần đầu 0%.
6. Các loại xe nêu trên từ lần đăng ký thứ hai trở đi
Áp dụng mức thu thống nhất trên toàn quốc: 2%.
Cơ quan thuế căn cứ vào loại xe ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp để xác định mức thu lệ phí trước bạ tương ứng.
Hà Nguyễn