Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Chính phủ nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ Chính phủ lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Chính phủ nhiệm kỳ 2020 - 2025 trình Đại hội Đại biểu Đảng bộ Chính phủ lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025 - 2030
7 giờ trướcBài gốc
Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình trình bày báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ Chính phủ nhiệm kỳ 2020-2025 - Ảnh: VGP/Nhật Bắc
Kính thưa đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
Kính thưa các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Kính thưa các Đại biểu khách quý;
Kính thưa Đại hội!
Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị, Đảng ủy Chính phủ đã chuẩn bị các văn kiện của Đại hội Đại biểu Đảng bộ Chính phủ lần thứ I nhiệm kỳ 2025 – 2030 theo đúng quy định. Toàn văn các văn kiện đã được gửi đến đại biểu. Theo phân công của Đoàn Chủ tịch Đại hội, tôi báo cáo tóm tắt các văn kiện như sau:
I. CHỦ ĐỀ VÀ PHƯƠNG CHÂM CỦA ĐẠI HỘI
Chủ đề của Đại hội là: "Xây dựng Đảng bộ Chính phủ trong sạch vững mạnh; đoàn kết, gương mẫu đi đầu trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; tăng tốc đột phá, phát triển đất nước nhanh và bền vững trong kỷ nguyên vươn mình, giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc"
Phương châm của Đại hội là: Đoàn kết kỷ cương - Dân chủ đổi mới - Đột phá phát triển - Gần dân, vì dân.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA NHIỆM KỲ 2020 – 2025
Dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư, Đảng bộ Chính phủ đã tuân thủ các nguyên tắc và phương thức lãnh đạo của Đảng, quyết tâm, bản lĩnh, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối của Đảng và đạt được kết quả quan trọng, tòan diện với nhiều điểm sáng nổi bật.
1. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
1.1 Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được tăng cường, có nhiều đổi mới.Việc học tập, quán triệt nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Trung ương được Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc, nội dung có trọng tâm, hình thức đa dạng, đảm bảo 100% đảng viên học tập, quán triệt đầy đủ.Công tác giáo dục lý luận chính trị, đấu tranh bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng được triển khai bài bản, hiệu quả. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được chú trọng, gắn với trách nhiệm nêu gương, tu dưỡng, rèn luyện, "tự soi", "tự sửa" của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, người đứng đầu. Trong nhiệm kỳ, có 274 tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được khen thưởng.
Công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội được các cấp ủy, tổ chức đảng chú trọng đổi mới, theo hướng sát cơ sở, nhất là dân vận chính quyền; lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội tổ chức thành công đại hội nhiệm kỳ, chỉ đạo kiện toàn tổ chức, xây dựng quy chế hoạt động, chương trình công tác, phối hợp chăm lo đời sống, vật chất, tinh thần cho đoàn viên, hội viên, người lao động.
1.2. Công tác tổ chức, chỉnh đốn Đảng được đặc biệt quan tâm, triển khai toàn diện, đồng bộ, là một trong các đột phá chiến lược của Đảng bộ, nhất là việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, khóa XII; chất lượng tổ chức đảng và đảng viên được nâng cao; công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đúng quy định, có nhiều đổi mới. Đảng ủy Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm Nghị quyết số 18-NQ/TW, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện chủ trương sắp xếp tổ chức bộ máy, sáp nhập, hợp nhất, chuyển giao, tiếp nhận tổ chức đảng và đảng viên.
Ngay sau khi Đảng bộ Chính phủ được thành lập, Đảng ủy Chính phủ đã khẩn trương, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện cuộc "cách mạng" về sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, với cách làm đột phá, tinh gọn hơn về tổ chức bên trong và thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, đảm bảo đồng bộ, thông suốt, hiệu quả gắn với việc phân cấp, phân quyền; từng bước chuyển từ nền hành chính quản lý sang nền hành chính phục vụ Nhân dân. Sau sắp xếp, Chính phủ giảm 5 bộ, 3 cơ quan ngang bộ ; giảm toàn bộ 30 tổng cục, 4.118 cục, vụ, chi cục và tương đương, 240 đơn vị sự nghiệp thuộc bộ; hoàn thành tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Qua sắp xếp bộ máy, tinh giảm 145.000 biên chế, tiết kiệm chi thường xuyên 39.000 tỷ đồng mỗi năm để đầu tư cho an sinh xã hội.
1.3. Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường gắn với đẩy mạnh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm; giám sát được mở rộng. Chất lượng, hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát được nâng lên, góp phần quan trọng vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị. Trong nhiệm kỳ, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã kiểm tra, giám sát đối với 24.638 tổ chức đảng và hơn 141.800 đảng viên. Qua kiểm tra đã xử lý nghiêm các tổ chức đảng và cá nhân vi phạm; đề cao kỷ cương, kỷ luật của Đảng.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện quyết liệt, toàn diện với quyết tâm cao. Trong nhiệm kỳ, đã triển khai trên 784 nghìn cuộc thanh tra. Qua đó đã kiến nghị thu hồi trên 424 nghìn tỷ đồng (tăng 86,6% so vi cùng kỳ); chuyển cơ quan điều tra 1.762 vụ việc (tăng 258% so vi cùng kỳ trước), 1.266 đối tượng (tăng 80%). Công tác kiểm tra, thanh tra góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. NH ĐẠO THC HIN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐỌAN 2020 - 2025
Trong bối cảnh khó khăn, thách thức nhiều hơn thuận lợi, Đảng ủy Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH giai đoạn 2021-2025, kết quả năm sau cao hơn năm trước; đạt và vượt 24/26 chỉ tiêu[1], đặc biệt hoàn thành toàn bộ chỉ tiêu về xã hội. Một số kết quả nổi bật là:
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, phản ứng nhanh, thực hiện quyết liệt nhiều giải pháp linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19[2]; thực hiện chiến dịch ngoại giao vắc-xin[3], tiêm chủng miễn phí toàn dân[4] và đứng thứ 5 trên toàn thế giới; kiểm soát được dịch bệnh, giảm tỷ lệ tử vong chỉ còn 0,37%, thấp hơn so với trung bình của thế giới (là 1%). Đã hỗ trợ hơn 119 nghìn tỷ đồng cho trên 68 triệu lượt người lao động và trên 1,4 triệu lượt người sử dụng lao động gặp khó khăn; xuất cấp 23 nghìn tấn gạo cho 1,5 triệu người[5]. Xây dựng và triển khai hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội[6], miễn giảm thuế, phí 1,1 triệu tỷ, góp phần thực hiện mục tiêu "kép" vừa phòng, chống, kiểm soát dịch, vừa phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch.
2.2 Lãnh đạo triển khai các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát[7], các cân đối lớn được đảm bảo; các chỉ tiêu về nợ công, bội chi NSNN được kiểm soát tốt, thấp hơn nhiều so với giới hạn cho phép[8]. Quy mô GDP tăng từ 346 tỷ USD năm 2020, xếp thứ 37 thế giới, lên 510 tỷ USD năm 2025, tăng 5 bậc, xếp thứ 32 thế giới và thứ 4 trong ASEAN; GDP bình quân đầu người gấp 1,4 lần, tăng từ 3.500 USD lên 5.000 USD, bước vào nhóm các nước thu nhập trung bình cao[9]. Thu NSNN giai đoạn 2021-2025 ước đạt 9,6 triệu tỷ đồng, gấp 1,36 lần giai đoạn trước đó và vượt mục tiêu đề ra. Quy mô thương mại tăng cao qua từng năm, đạt kỷ lục khoảng 850 tỷ USD năm 2025, thuộc nhóm 20 quốc gia dẫn đầu thế giới; cán cân thương mại duy trì xuất siêu lớn. Các nguồn lực cho đầu tư phát triển được huy động và sử dụng có hiệu quả hơn; tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 17,3 triệu tỷ đồng, bằng 33% GDP, đạt mục tiêu đề ra (32%-34%); trong đó đầu tư công đạt 3,4 triệu tỷ đồng, tăng 55% so với nhiệm kỳ trước, đã khắc phục tình trạng dàn trải trong đầu tư công, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả hơn[10]; chất lượng thu hút FDI tiếp tục được cải thiện[11]. Tăng trưởng có chuyển biến tích cực; đóng góp của các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 47% (mục tiêu đề ra là khoảng 45%). Phát triển doanh nghiệp tiếp tục xu hướng tích cực. Các tổ chức quốc tế đánh giá tích cực về công tác lãnh đạo điều hành, kết quả và triển vọng của kinh tế Việt Nam.
2.3. Lãnh đạo thực hiện ba đột phá chiến lược đạt nhiều kết quả nổi bật. Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tập trung tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực cho phát triển; với tư duy và cách làm mới, Đảng ủy Chính phủ đã xây dựng các đề án quan trọng trình Bộ Chính trị ban hành nhiều nghị quyết đột phá như NQ về KHCN, kinh tế tư nhân, ĐMST, CĐS…[12]; trình Quốc hội xem xét, thông qua số lượng dự án luật, nghị quyết trong một nhiệm kỳ lớn nhất từ trước đến nay (88 luật, 37 nghị quyết)[13].
Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng được tập trung lãnh đạo, nhất là hạ tầng giao thông đường bộ cao tốc, sân bay, cảng biển, đường sắt đô thị, hạ tầng số…[14], mở ra không gian phát triển mới. Đến hết năm 2025, cơ bản hoàn thành 3.200 km đường bộ cao tốc (vượt mục tiêu là 3.000 km)1.700 km đường ven biển[15] (đạt mục tiêu đề ra); cơ bản hoàn thành Cảng hàng không quốc tế Long Thành và các dự án trọng điểm hạ tầng, công nghệ thông tin và năng lượng. Nhiều dự án tồn đọng, doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, 5 tổ chức tín dụng yếu kém và 12 dự án thua lỗ, kém hiệu quả nhiều nhiệm kỳ đã được xử lý quyết liệt, đạt kết quả tích cực[16]. Đã lãnh đạo, chỉ đạo địa phương giải quyết tháo gỡ vướng mắc để đưa vào vận hành, kinh doanh, tiếp tục đầu tư 1.154 dự án, cơ sở nhà đất với tổng giá trị 675 nghìn tỷ đồng[17]. Đang chỉ đạo rà soát, phân loại, đề xuất các cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho gần 3.000 dự án với tổng vốn hàng triệu tỷ đồng và quy mô sử dụng đất hàng trămnghìn ha.
Phát triển nguồn nhân lực, đổi mới căn bản tòan diện giáo dục và đào tạo đạt kết quả tích cực; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 64,5% năm 2020 lên 70% năm 2025. Khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được chú trọng; đã xây dựng trung tâm dữ liệu quốc gia; ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử… tạo cơ sở quan trọng xây dựng chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
2.4. Lãnh đạo phát triển văn hóa, con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, an sinh xã hội có nhiều tiến bộ rõ nét; đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tổ chức thành công chuỗi sự kiện kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ, 50 năm Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 80 năm Quốc khánh 2/9, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, đoàn kết, lòng tự hào dân tộc, tăng cường củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng. Thúc đẩy công nghiệp văn hóa, giải trí phát triển. Cơ bản hoàn thành xóa trên 334 nghìn căn nhà tạm, dột nát trước thời hạn 5 năm 4 tháng; triển khai xây dựng 633 nghìn nhà ở xã hội[18], đến hết năm 2025 phấn đấu hoàn thành 100 nghìn căn. Trong nhiệm kỳ đã chi 1,1 triệu tỷ đồng cho an sinh xã hội, chiếm 17% chi NSNN; bố trí trên 11 nghìn tỷ đồng tặng quà cho toàn thể Nhân dân nhân dịp Quốc khánh 2/9. Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; chỉ số hạnh phúc được thế giới đánh giá tăng 37 bậc, từ thứ 83 năm 2020 lên thứ 46 năm 2025[19]. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai được tăng cường. Các chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ trẻ em, vì sự tiến bộ của phụ nữ, bình đẳng giới… được quan tâm chỉ đạo và thực thi hiệu quả. Công tác thông tin, tuyên truyền được triển khai đồng bộ, hiệu quả, tăng niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.
3. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia được giữ vững; tăng chi cho quốc phòng, an ninh lớn nhất từ trước đến nay từ nguồn tiết kiệm chi và tăng thu. Đối ngoại và hội nhập quốc tế được nâng tầm, đạt nhiều thành tựu to lớn, nhất là ngoại giao kinh tế; uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam được nâng cao, tạo được môi trường hòa bình, hợp tác phát triển và mở ra cục diện mới chưa từng có cho phát triển đất nước[20].
4. HẠN CHẾ, BẤT CẬP VÀ NGUYÊN NHÂN
Công tác phân tích dự báo, tổng kết thực tiễn, tham mưu chiến lược của một số bộ, ngành, địa phương có lúc, có nơi
chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Áp lực điều hành vĩ mô còn lớn, nhất là về lạm phát, tỷ giá, lãi suất trong bối cảnh gia tăng rủi ro ở thị trường quốc tế; năng suất lao động; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng tăng trưởng một số lĩnh vực chưa cao; một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn phát triển chậm; đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; tình hình tội phạm ma túy, lừa đảo trên mạng trên một số địa bàn diễn biến phức tạp; các giải pháp xử lý, khắc phục ô nhiễm không khí, ùn tắc giao thông, ngập úng tại các thành phố lớn chưa hiệu quả...
Những hạn chế, bất cập có nguyên nhân khách quan là do tình hình thế giới biến động nhanh, phức tạp, chưa có tiền lệ, vượt quá khả năng dự báo, nhất là đại dịch COVID-19, xung đột tại một số quốc gia, khu vực… Nhưng nguyên nhân chủ quan vẫn là chủ yếu, cụ thể là một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa chủ động, sáng tạo, thiếu quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện chủ trương của Trung ương, Chính phủ; một bộ phận cán bộ còn sợ trách nhiệm; cơ chế, chính sách, pháp luật còn những điểm nghẽn, chưa theo kịp sự phát triển, chậm được sửa đổi, hoàn thiện; sự phối hợp giữa một số bộ, ngành, địa phương chưa chặt chẽ, hiệu quả…
5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Mặc dù khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ, thuận lợi, tuy còn một số hạn chế, bất cập nhưng chúng ta đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển KTXH giai đoạn 2021-2025; tạo đà, tạo thế, tạo lực và nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển cao tiếp theo. Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, Đảng ủy Chính phủ rút ra 05 bài học kinh nghiệm:
(1)Giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí và phát huy dân chủ, đề cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu;
(2) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo, định hướng của Đảng, kịp thời tháo gỡ những nút thắt, điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực;
(3) Nắm chắc tình hình, phản ứng chính sách kịp thời, sáng tạo, linh hoạt, sát thực tiễn; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cắt giảm tối đa thủ tục hành chính;
(4) Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
(5)Đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, đẩy mạnh chuyển đổi số.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2025 – 2030
1. PHƯƠNG HƯỚNG
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng Đảng bộ Chính phủ trong sạch, vững mạnh; xây dựng đội ngũ cán bộ tiêu biểu về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; tăng cường kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm; xây dựng Chính phủ liêm chính, hành động, tự lực, tự cường, tự tin, kiến tạo phát triển, quyết tâm bứt phá, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên giàu mạnh, văn minh, phồn vinh, hạnh phúc, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
2. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phát triển kinh tế nhanh và bền vững; phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, có quy mô GDP thuộc nhóm 30 nền kinh tế đứng đầu thế giới, thứ 03 trong khối ASEAN. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2026 - 2030 đạt tốc độ cao; bảo đảm các cân đối lớn. Thể chế quản lý hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; mạng lưới kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ; nguồn nhân lực được phát triển toàn diện; trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu trong nhóm các nước có thu nhập trung bình cao. Nâng cao rõ rệt đời sống Nhân dân.
Xây dựng Đảng bộ Chính phủ trong sạch, vững mạnh; đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa". Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt trong Đảng bộ Chính phủ thật sự tiêu biểu về bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kiểm tra - giám sát.
* Các chỉ tiêu chủ yếu:
Về kinh tế - xã hội: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 10%/năm trở lên; GDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 8.500 USD.
- Về công tác xây dựng Đảng: Thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng.Phấn đấu kết nạp đảng viên đạt 3% trở lên; hằng năm có 20% tổ chức đảng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 90% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHIỆM KỲ 2025 – 2030
3.1. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG
(1) Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đứclà nhiệm vụ then chốt. Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. Đổi mới mạnh mẽ công tác tư tưởng, ứng dụng hiệu quả công nghệ số.Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; kết hợp hài hòa công tác tuyên giáo và công tác dân vận trong mô hình tổ chức mới. Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh. Công tác dân vận và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới mạnh mẽ, hướng về cơ sở, lấy người dân làm trung tâm. Tập trung nâng cao hiệu quả dân vận chính quyền, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, kịp thời nắm bắt, giải quyết những vấn đề nổi cộm, phức tạp. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, "Dân vận khéo" gắn với phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
(2) Lãnh đạo thực hiện tòan diện, đồng bộ các mặt công tác tổ chức, xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị; củng cố, xây dựng tổ chức đảng và nâng cao chất lượng đảng viên; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ năng lực, ngang tầm nhiệm vụ; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ.
(3) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phương pháp, cách thức tổ chức công tác kiểm tra, giám sát, chuyển trọng tâm sang phòng ngừa, cảnh báo vi phạm một cách chủ động, nắm chắc tình hình, không để có "khoảng trống", "vùng tối"; không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh ngay những vi phạm từ khi mới phát sinh; đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác kiểm tra, giám sát; từng bước thực hiện "giám sát trên dữ liệu, kiểm tra trên dữ liệu". Xây dựng Ủy ban Kiểm tra và đội ngũ cán bộ kiểm tra trong các tổ chức đảng của Đảng bộ Chính phủ tinh gọn, mạnh, chuyên nghiệp, liêm chính, ngang tầm với nhiệm vụ trong tình hình mới.
Chú trọng phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;xử lý nghiêm, không có vùng cấm, không ngoại lệ hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thu hồi triệt để tài sản tham nhũng; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có văn hóa liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, mở rộng hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công khai, minh bạch hoạt động của Chính phủ để tăng cường vai trò giám sát của Nhân dân, qua đó phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hiệu quả.
3.2. NH ĐẠO THC HIN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
(1) Tập trung hoàn thiện nhanh thể chế, giải phóng sức sản xuất, huy động mọi nguồn lực và tạo động lực mới cho sự phát triển; (2) Xác lập mô hình tăng trưởng mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại kinh tế, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính; (3) Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; (4) Xây dựng nền giáo dục quốc dân hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; (5) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; (6) Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tập trung nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân; (7) Quản lý hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; (8) Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân; nâng cao năng lực quản trị xã hội.
3.3. LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI
(1) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, hiện đại; đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, giữ vững được môi trường hòa bình, hữu nghị và hợp tác phát triển.
(2) Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, thúc đẩy ngoại giao kinh tế; phát huy vai trò, vị thế, uy tín của Việt Nam để xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc.
4. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỘT PHÁ
4.1. Lãnh đạo thực hiện tòan diện, hiệu quả 3 đột phá chiến lược là hoàn thiện thể chế tòan diện; xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển nhanh và bền vững đất nước; đưa thể chế trở thành "đột phá của đột phá" và lợi thế cạnh tranh quốc gia.
- Chỉ đạo tập trung hoàn thành mục tiêu đến 2030 cả nước có 5.000 km đường bộ cao tốc; hoàn thành tuyến đường bộ ven biển, tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, các tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội (100 km) và Thành phố Hồ Chí Minh (100 km); tập trung đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ, đường cao tốc kết nối các vùng, miền và với các nước láng giềng, đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam; cảng hàng không, đường kết nối liên vùng, cảng biển, khai thác không gian ngầm, không gian vũ trụ, không gian biển, phát triển các đô thị, vùng kinh tế, công nghiệp, khu kinh tế…; đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2, một số nhà máy điện hạt nhân với quy mô nhỏ phù hợp, công nghệ mới, an toàn; đầu tư xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế trọng điểm quốc gia mang tầm khu vực, quốc tế[21].
- Chỉ đạo tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo chuẩn quốc tế, nhất là các ngành mũi nhọn về khoa học công nghệ, các lĩnh vực ưu tiên, mới nổi, tập trung vào 11 nhóm ngành công nghệ chiến lược. Xây dựng "đổi mới sáng tạo" thành phong trào, xu thế của toàn dân - xây dựng quốc gia số. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP.
4.2. Lãnh đạo thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế. Đảm bảo nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngòai quốc gia, bội chi NSNN trong giới hạn cho phép. Thúc đẩy mạnh mẽ và làm mới các động lực tăng trưởng truyền thống (đầu tư, xuất khẩu, tiêu dùng); khai thác hiệu quả các động lực tăng trưởng mới (chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành, lĩnh vực mới nổi…); đẩy mạnh liên kết vùng, nội vùng, mở rộng và tổ chức lại không gian phát triển phù hợp với hệ thống hành chính mới. Quản lý chặt chẽ thu, chi NSNN, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; kiên quyết cắt giảm các khoản chi không cần thiết. Phát triển mạnh thị trường trong nước; kích cầu tiêu dùng nội địa; đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng, khai thác hiệu quả các thị trường truyền thống; đẩy mạnh đàm phán, ký kết các hiệp định FTA mới với các khối Mercosur, Trung Đông (GCC) và các đối tác khác.
4.3. Phát triển kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt trong nền kinh tế; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia; thu hút có chọn lọc các dự án FDI gắn với chuyển giao công nghệ. Chỉ đạo tập trung tháo gỡ dứt điểm vướng mắc cho các dự án tồn đọng kéo dài, giải phóng nguồn lực cho nền kinh tế. Xây dựng, sớm đưa vào vận hành, phát huy hiệu quả Trung tâm tài chính quốc tế tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, các khu thương mại tự do thế hệ mới tại một số địa phương tiềm năng.
4.4. Lãnh đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chuyển từ khám chữa bệnh sang chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân, từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; phát triển mạnh công nghiệp dược, y học cổ truyền. Hoàn thiện, hiện đại hoá mô hình tổ chức, quản lý xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội. Nâng cao phúc lợi toàn xã hội toàn, đảm bảo mọi người dân được thụ hưởng thành quả phát triển.
4.5. Lãnh đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, tạo chuyển biến căn bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường; xử lý cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị và nông thôn, đặc biệt là ô nhiễm không khí tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
4.6. Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng vũ trang chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; đẩy mạnh đột phá phát triển công nghiệp quốc phòng, công nghiệp an ninh, tự chủ, tự lực, tự cường, lưỡng dụng, hiện đại; bảo vệ vững chắc Tổ quốc trước mọi tình huống, kể cả với chiến tranh công nghệ cao. Tăng cường thực chất hoạt động đối ngoại; củng cố, phát huy hơn nữa vai trò, vị thế, tinh thần trách nhiệm của Việt Nam trên các diễn đàn khu vực, quốc tế và trong quan hệ hợp tác song phương, đa phương.
Kính thưa Đại hội,
Cùng với Báo cáo chính trị, Đảng ủy Chính phủ đã xây dựng Chương trình hành động với khát vọng phát triển mạnh mẽ, tính hành động cao, rất cụ thể và tòan diện.
Kính trình Đại hội xem xét, quyết định.
Xin trân trọng cảm ơn./.
[1] 02/26 chỉ tiêu xấp xỉ đạt gồm: Tốc độ tăng GDP bình quân khoảng 6,3% (mục tiêu là 6,5% - 7%); tỷ trọng công nghiệp chế biến chế tạo khoảng 24,7%GDP (mục tiêu là trên 25%GDP); 02/26 chỉ tiêu chưa đạt gồm: tỷ trọng kinh tế số khoảng 14% GDP (mục tiêu là khoảng 20%); năng suất lao động bình quân/năm tăng khoảng 5,1% (mục tiêu là trên 6,5%).
[2] Việt Nam là một trong số những nước triển khai tiêm vắc - xin COVID-19 với quy mô rộng rãi nhiều đối tựng, nhiều mũi tiêm, sử dụng đa dạng các loại vắc – xin; trở thành một trong những nước "đi sau nhưng về trước" về phòng chống dịch, mở cửa các hoạt động kinh tế - xã hội trong nước từ ngày 11/10/2021 và mở cửa với quốc tế từ 15/3/2022; đến ngày 20/10/2023, COVID-19 đã chính thức được chuyển phân loại từ bệnh truyền nhiễm nhóm A sang nhóm B tại Việt Nam.
[3] Khoảng một nửa trong tổng số hàng trăm triệu liều vắc - xin Việt Nam có được là từ nguồn viện trợ.
[4] Tính đến tháng 11 năm 2023, tổng số liều vắc xin phòng COVID-19 đã được tiêm là 266,5 triệu liều; trong đó tỷ lệ tiêm mũi 1, mũi 2 cho người từ 12 tuổi trở lên đạt xấp xỉ 100%. Tỉ lệ tiêm mũi 3 cho người từ 12 tuổi trở lên trên tổng dân số cao gấp đôi tỷ lệ trung bình trên thế giới. Tỉ lệ tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi cao hơn một số quốc gia phát triển như Mỹ, Pháp, Đức, Italy.
[5] Hỗ trợ đột xuất cho trên 471 nghìn hộ với 1,55 triệu nhân khẩu.
[6]Trong giai đoạn 2021-2023, đã triển khai việc miễn giảm, gia hạn nhiều chính sách thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất với tổng số khoảng 530,2 nghìn tỷ đồng. Đã dành khoảng 175,5 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương cho các dự án về kết cấu hạ tầng, y tế, công nghệ thông tin...
[7] Giá cả hàng hóa, dịch vụ ổn định; lạm phát duy trì theo mục tiêu dưới 4%/năm.
[8] Đến hết năm 2020, nợ công ước khoảng 55,9%GDP; nợ Chính phủ khoảng 49,9%GDP; nợ nước ngoài quốc gia khoảng 47,9%GDP; bội chi NSNN bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 3,53%GDP. Đến hết năm 2025, nợ công ước khoảng 35-36%GDP; nợ Chính phủ khoảng 33-34%GDP; nợ nước ngoài quốc gia khoảng 33-34%GDP; bội chi NSNN bình quân giai đoạn 2021-2025 khoảng 3,1-3,2%GDP, đạt mục tiêu không quá 3,7%GDP.
[9] Năm 2025, ngưỡng thu nhập trung bình cao theo Ngân hàng Thế giới là GNI bình quân đầu người lớn hơn hoặc bằng 4.600 USD.
[10]Số dự án từ NSTW giảm từ khoảng 11.100 giai đoạn 2016-2020 xuống còn khoảng 4.652 dự án 2021-2025.
[11] Tổng số vốn FDI đăng ký giai đoạn 2021-2025 đạt 185 tỷ USD, cao hơn giai đoạn 2016-2020 (170 tỷ USD).
[12] Các Nghị quyết của Bộ Chính trị số: 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; 59-NQ/TW về hội nhập quốc tế trong tình hình mới; 66-NQ/TW về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân; 70-NQ/TW về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo; 72-NQ-TW về giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
[13]Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành 88 luật, 02 pháp lệnh, 37 nghị quyết; tại Kỳ họp thứ 10, Chính phủ dự kiến trình Quốc hội xem xét, thông qua trên 50 dự án luật, dự thảo nghị quyết; Chính phủ ban hành 799 nghị định, nhiều nhất từ trước đến nay (nhiệm kỳ 2016-2020, Chính phủ trình Quốc hội ban hành 70 luật, 11 nghị quyết; Chính phủ ban hành 771 nghị định).
[14]Như cảng Lạch Huyện và Cái Mép - Thị Vải; nâng cấp đường cất, hạ cánh và đường lăn tại CHK quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất, CHK Điện Biên, nhà ga hành khách CHK quốc tế Phú Bài; hoàn thành xây dựng nhà ga T3 CHK quốc tế Tân Sơn Nhất, mở rộng nhà ga T2 CHK quốc tế Nội Bài vượt tiến độ từ 6 tháng – 1 năm, xây dựng nhà ga T2 CHK quốc tế Cát Bi; tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông, đoạn trên cao tuyến Nhổn - ga Hà Nội; tuyến Bến Thành - Suối Tiên....
[15]Bao gồm cả các đoạn tuyến trùng đường bộ cao tốc, quốc lộ, đường địa phương ven biển.
[16] Đã chỉ đạo xây dựng, trình Bộ Chính trị cho ý kiến và thực hiện phương án xử lý 05 ngân hàng yếu kém, 12 dự án, doanh nghiệp chậm tiến độ, các dự án tồn đọng kéo dài (như dự án Nhà máy Điện Sông Hậu 1, Thái Bình 2, BOT Vân Phong, Nghi Sơn 2, điện khí Ô Môn, mỏ khí Lô B…) và bước đầu phát huy hiệu quả.
[17] Chưa bao gồm giá trị của 136 dự án bất động sản, 1.127 cơ sở nhà đất của 03 thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa và 142 dự án năng lượng tái tạo.
[18] Trong đósố dự án đã hoàn thành, khởi công, chấp thuận chủ trương đầu tư đạt 59,6% so với chỉ tiêu.
[19]Theo xếp hạng của Liên hợp quốc.
[20] Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 195 nước, trong đó có quan hệ đối tác toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác chiến lược toàn diện với 38 nước, bao gồm 5/5 nước Ủy viên thường trực Hội đồng Bảo an LHQ, 17/20 nước G20 và toàn bộ các nước ASEAN.
[21] Đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới; phát triển hạ tầng, giao thông đô thị đồng bộ, hiện đại, thông minh nhất là tại các đô thị lớn; phát triển hạ tầng viễn thông, công nghệ, hạ tầng số hiện đại… Xây dựng Làng thi đấu Asiad, Olympic.
Nguồn Chính Phủ : https://baochinhphu.vn/bao-cao-chinh-tri-cua-ban-chap-hanh-dang-bo-chinh-phu-nhiem-ky-2020-2025-trinh-dai-hoi-dai-bieu-dang-bo-chinh-phu-lan-thu-nhat-nhiem-ky-2025-2030-102251013123022984.htm