Báo cáo Tóm tắt tình hình kinh tế-xã hội năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2026

Báo cáo Tóm tắt tình hình kinh tế-xã hội năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2026
4 giờ trướcBài gốc
Đồng chí Nguyễn Anh Chức, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày Báo cáo Tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2026.
I. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp
Trong năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh đã đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, đảm bảo dân chủ, hiệu quả, sát thực tiễn; hoàn thành khối lượng lớn công việc; thực hiện hiệu quả nghị quyết Đại hội đảng bộ các cấp, các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương và của tỉnh, nhất là 7 Nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt thực hiện cuộc cách mạng về sắp xếp, tinh gọn tổ chức, bộ máy đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu. Sau khi hợp nhất, tỉnh Ninh Bình có 13 cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và 129 đơn vị hành chính cấp xã, vận hành chính quyền địa phương hai cấp từ ngày 1 tháng 7 năm 2025, bộ máy đi vào hoạt động thông suốt, không bị gián đoạn. Việc sắp xếp, tổ chức bộ máy đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, mục tiêu đề ra và tỉnh Ninh Bình là một trong 4 địa phương được Trung ương biểu dương vì triển khai nhanh, chất lượng nền tảng công nghệ cho bộ máy chính quyền hai cấp.
II. Kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
Ủy ban nhân dân tỉnh đã thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã; giải quyết tốt các công việc quan trọng, cấp bách, các nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất; kiên định thực hiện mục tiêu tăng trưởng 2 con số… Do vậy, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục có bước phát triển vững chắc, đạt được nhiều kết quả tích cực và toàn diện trên các lĩnh vực; hoàn thành và hoàn thành vượt mức 18/19 chỉ tiêu và nhóm các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu.
Kết quả cụ thể trên từng lĩnh vực:
1. Về phát triển kinh tế: Tổng sản phẩm xã hội năm 2025 tăng 10,65%, vượt kế hoạch đề ra. Quy mô kinh tế ước đạt 342,8 nghìn tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 89,19 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, đến hết năm 2025 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng là 47,05%; khu vực dịch vụ là 34,39%; nông, lâm, thủy sản là 11,4%, thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 7,52%.
1.1. Sản xuất công nghiệp tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn vướng mắc, thực hiện nhiều giải pháp thúc đẩy tăng trưởng, khơi thông các nguồn lực phát triển kinh tế.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 175,7 nghìn tỷ đồng, tăng 23,9% so với năm 2024 và vượt 10,5% kế hoạch năm. Công tác quản lý đầu tư công được đặc biệt quan tâm, các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên kiểm tra trực tiếp công trường và tổ chức các hội nghị chuyên đề để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án; đến nay tỉnh Ninh Bình đã giải ngân đạt trên 100% kế hoạch vốn do Thủ tướng Chính phủ giao; ước đến hết ngày 31/1/2026 phấn đấu giải ngân trên 95% số vốn được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
1.2. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch được tăng cường, ngay sau khi hợp nhất 3 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tập trung rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tỉnh, yêu cầu phải hoàn thành trong năm 2025. Công tác phát triển đô thị tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, tỷ lệ đô thị hóa tỉnh Ninh Bình đến hết năm 2025 đạt 36%. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phát triển nhà ở xã hội; đến hết năm 2025 tỉnh Ninh Bình hoàn thiện và đưa vào sử dụng 4.461 căn nhà ở xã hội, hoàn thành chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao.
- Tập trung phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông, đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành các công trình hạ tầng quan trọng, có ý nghĩa chiến lược chào mừng 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, 80 năm Cách mạng tháng Tám thành công và Quốc khánh 2/9 và chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ I...
1.3. Nông nghiệp có bước tăng trưởng toàn diện, cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản, dịch vụ; phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, bền vững. Do vậy, giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt 197,7 triệu đồng, vượt kế hoạch đề ra.
- Công tác thủy lợi, bảo vệ đê điều và phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tiếp tục được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, không để bị động, bất ngờ.
- Công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu được quan tâm chỉ đạo thực hiện theo kế hoạch. Tỉnh Ninh Bình đã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng tỉnh nông thôn mới; đến nay, toàn tỉnh có 97/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, có 65/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, có 4/97 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
1.4. Hoạt động thương mại và dịch vụ tiếp tục diễn ra sôi động, hoạt động du lịch phát triển mạnh mẽ; giá trị GRDP ngành dịch vụ năm 2025 ước tăng 9,6% so với năm 2024; trong đó: Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 18,2%. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 26,9 tỷ USD, tăng 68,2%, vượt 18,2% so với kế hoạch; tổng kim ngạch nhập khẩu đạt trên 24,46 tỷ USD, tăng 90,8%.
- Ninh Bình tiếp tục khẳng định vị thế là trung tâm du lịch lớn của quốc gia và quốc tế. Trong năm, toàn tỉnh ước đón trên 19,4 triệu lượt khách, trong đó, có 2,2 triệu lượt khách quốc tế; doanh thu du lịch ước đạt 21,27 nghìn tỷ đồng, vượt kế hoạch năm đề ra.
1.5. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 75.851 tỷ đồng, đạt 101% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 37% so với năm 2024. Cơ bản đảm bảo vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và tiêu dùng, với tổng nguồn vốn huy động, tăng 14,48%. Tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng tăng 18,01%.
1.6. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Ninh Cơ, Khu Đại học Nam Cao và Khu công nghệ cao, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; Tiếp tục duy trì hoạt động tiếp doanh nghiệp định kỳ vào ngày thứ năm của tuần cuối tháng. Trong năm đã cấp mới giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu cho 293 dự án, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh cho 508 dự án. Đăng ký thành lập mới 4.914 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký đạt 115,7 nghìn tỷ đồng.
2. Về phát triển Văn hóa - xã hội
2.1. Các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các sự kiện quan trọng, những thành tựu về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của tỉnh. Thực hiện tốt công tác bảo tồn di sản văn hóa gắn với xây dựng, phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể; trong năm, đã có 3 di tích được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2.2. Công tác đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm chỉ đạo và thực hiện tốt, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm còn 0,96%; hoàn thành Chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát; công tác lao động, việc làm, bảo hiểm xã hội được chỉ đạo; công tác tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động được tăng cường.
2.3. Giáo dục - Đào tạo tiếp tục có nhiều điểm sáng. Chất lượng giáo dục toàn diện và mũi nhọn tiếp tục được nâng cao; kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025, Ninh Bình là một trong 5 địa phương đạt điểm trung bình cao nhất cả nước. Tích cực, chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến thu hút đầu tư vào Khu Đại học Nam Cao; hiện nay, đã có 6 trường triển khai thủ tục đầu tư xây dựng tại Khu Đại học Nam Cao.
2.4. Công tác y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm chú trọng, đáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2025 đạt 95%.
2.5. Khoa học công nghệ tiếp tục được quan tâm, tập trung ban hành kế hoạch về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phát động phong trào “Bình dân học vụ số”. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đi vào chiều sâu, từng bước nâng cao vị thế, uy tín quốc tế của tỉnh, mở ra các cơ hội hợp tác, hướng phát triển mới. Công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tôn giáo được quan tâm chỉ đạo.
3. Về công tác xây dựng chính quyền, thi đua, khen thưởng, cải cách hành chính, tư pháp, thanh tra, tiếp dân và phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- Công tác xây dựng chính quyền đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hoàn thành tốt việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, vận hành thông suốt, ổn định chính quyền địa phương hai cấp; Lãnh đạo tỉnh thường xuyên làm việc trực tiếp với Ủy ban nhân dân các xã, phường để kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp. Hoàn thành giải quyết chế độ theo Nghị định số 178, Nghị định số 67 của Chính phủ và Kết luận số 183 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Công tác thi đua, khen thưởng có nhiều đổi mới, các phong trào thi đua đã mang lại hiệu quả thiết thực, tạo sức lan tỏa lớn; Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo. Công tác xây dựng chính sách, pháp luật tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trọng tâm đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 66 ngày 30 tháng 4 năm 2025 của Bộ Chính trị.
- Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tiếp tục được quan tâm chỉ đạo. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí tiếp tục được thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo để kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho các dự án tồn đọng kéo dài.
4. Về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Thực hiện tốt nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự địa phương; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin, an ninh, an toàn cho các đoàn lãnh đạo Đảng, Nhà nước và khách quốc tế, các sự kiện chính trị - văn hóa lớn diễn ra trên địa bàn.
II. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
1. Một số khó khăn, hạn chế
- Việc triển khai thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy ở một số cơ quan, đơn vị có lúc, có việc còn chưa chủ động; một số văn bản hướng dẫn chi tiết về tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương 2 cấp ban hành chưa kịp thời, gây lúng túng trong quá trình triển khai ở cơ sở.
- Một số doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh còn gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của thị trường xuất khẩu...
- Công tác GPMB của một số dự án còn chậm. Ở một số thời điểm vẫn còn tình trạng thiếu nguồn cung vật liệu san lấp, giá nguyên vật liệu tăng cao.
- Tình hình an ninh, trật tự, tội phạm công nghệ cao, lừa đảo qua mạng, hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ vẫn còn xảy ra.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Trung ương, của Tỉnh ủy, mà thường xuyên, trực tiếp là Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; sự đồng hành phối hợp của Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo, điều hành chủ động, linh hoạt, quyết liệt, khoa học, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát thực tiễn. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực triển khai tổ chức thực hiện, với tinh thần đoàn kết, thống nhất, làm tốt công tác vận động quần chúng, tăng cường đối thoại, giải quyết những vấn đề phát sinh.
2.2. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế
a) Về khách quan
- Việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp phần nào tác động đến tư tưởng, tinh thần, trách nhiệm, thái độ làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức. Số lượng cán bộ, công chức dôi dư khá lớn gây khó khăn trong việc sắp xếp.
- Tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với nhiều khó khăn và thách thức đã tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu của tỉnh.
- Giá một số nguyên liệu, nhiên vật liệu vẫn ở mức cao, nguồn cung vật liệu còn hạn chế, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thi công của các dự án trọng điểm.
b) Về chủ quan
Công tác dự báo, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ của một số đơn vị chưa thực sự chủ động, kịp thời tham mưu giải quyết các vấn đề phát sinh. Công tác triển khai thực hiện ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự sâu sát, quyết liệt; công tác phối hợp tốt trong việc bồi thường, GPMB và giải quyết các thủ tục về đất đai, thực hiện các thủ tục đầu tư và thi công dự án còn hạn chế.
III. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
1. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2026 là năm đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ nhất. Dự báo tình hình thế giới và khu vực còn tiếp tục diễn biến khó lường, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn. Do đó, phương hướng chung của năm 2026 được xác định là:
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; chuẩn bị tốt các điều kiện và tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; Kiên định thực hiện mục tiêu tăng trưởng hai con số. Tập trung phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ và chế biến sâu; xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, nâng cao giá trị sản phẩm OCOP. Tiếp tục phát triển du lịch, bảo tồn và phát huy giá trị di sản, văn hóa, sinh thái, thúc đẩy công nghiệp văn hóa và kinh tế di sản để đưa du lịch và công nghiệp văn hóa trở thành cụm ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển mạnh kinh tế tư nhân, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, đời sống nhân dân; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đối ngoại; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, tạo nền tảng vững chắc cho phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Nhiệm vụ chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực
(1). Tiếp tục phát triển kinh tế xanh bền vững và hài hòa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với đổi mới, tạo lập mô hình tăng trưởng mới, chất lượng cao; thực hiện tái cơ cấu kinh tế đồng bộ, toàn diện gắn với phát triển các ngành, lĩnh vực; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các vùng, khu vực. Làm mới động lực tăng trưởng truyền thống trên cơ sở thúc đẩy đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu, nhất là nâng cao hiệu quả đầu tư công trong dẫn dắt đầu tư tư nhân. Tạo động lực tăng trưởng mới dựa trên đẩy nhanh chuyển đổi số khu vực công, hỗ trợ và thúc đẩy khu vực tư chuyển đổi công nghệ, chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế số, kinh tế sáng tạo.
(2). Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và là lực lượng tiên phong thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh của tỉnh; cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Ninh Bình nhanh và bền vững.
(3). Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là công trình hạ tầng giao thông; đẩy mạnh phát triển đô thị, nâng cao tỷ lệ đô thị hóa.
(4). Phát triển toàn diện văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân; thực hiện tốt công tác dân tộc và tôn giáo.
(5). Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, thúc đẩy ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ.
(6). Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
(7). Tập trung xây dựng chính quyền, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tư pháp, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
(8). Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; tận dụng các yếu tố quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội, quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới bạn bè quốc tế.
Trên đây là Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội năm 2025, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2026, Ủy ban nhân dân tỉnh trân trọng báo cáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nguồn Ninh Bình : https://baoninhbinh.org.vn/bao-cao-tom-tat-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-nam-2025-phuong-huong-nhiem-vu-va-giai-251208142943316.html