Theo thống kê tại Mỹ, tỷ lệ mắc viêm tụy cấp hàng năm là 110–140 ca/100.000 dân, trong đó có khoảng 20% bệnh nhân viêm tụy cấp nặng cần được chăm sóc tại các cơ sở y tế chuyên sâu. Khoảng 30% tử vong xảy ra trong nhóm bệnh nhân viêm tụy cấp nặng.
Nguyên nhân thường gặp nhất là sỏi mật và rượu. Nguyên nhân do rượu chiếm tỷ lệ chủ yếu, sau đó là sỏi túi mật. Ở Việt Nam, nguyên nhân thường gặp nhất là sỏi mật và giun chui ống mật; viêm tụy cấp do rượu ngày càng tăng dần.
Có nhiều giả thuyết về cơ chế bệnh sinh của viêm tụy cấp. Phần lớn cho rằng hiện tượng tăng tiết men tụy, đặc biệt là trypsin, được hoạt hóa ngay trong tuyến tụy khi gặp enzyme enterokinase của tá tràng, gây tiêu hủy tổ chức tụy ngay tại tuyến tụy.
Rượu gây tăng bài tiết dịch tụy và tăng tiết dịch vị. Rượu gây tổn thương tuyến tụy do men tụy thoát mạch và làm tổn thương nhu mô tụy, gây viêm tụy thông qua cơ chế trung gian của tình trạng tăng triglyceride trong máu.
Sỏi mật: Cơ chế viêm tụy cấp do sỏi mật đã được kiểm chứng rõ ràng trên lâm sàng.
Các nguyên nhân khác: Chấn thương tụy, chụp mật – tụy ngược dòng…
Người bị viêm tụy cấp cần ăn uống và lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ tái phát và đạt hiệu quả điều trị tốt hơn
Triệu chứng nhận biết viêm tụy
Viêm tụy là một tiến trình tự hủy mô tụy do chính men tụy. Khi mắc bệnh, người bệnh thường có biểu hiện:
Đau bụng thượng vị – triệu chứng chủ yếu; có thể đau âm ỉ hoặc dữ dội, đau xuyên ra sau lưng, lan lên vai hoặc xuống bụng dưới.
Buồn nôn và nôn.
Bí trung – đại tiện.
Trong viêm tụy cấp thể phù, tình trạng toàn thân còn tương đối tốt.
Trong thể hoại tử – chảy máu, phần lớn bệnh nhân có biểu hiện sốc: mạch nhanh nhỏ, huyết áp khó đo…
Ngoài ra, có thể có các dấu hiệu cho thấy viêm tụy cấp nặng như: vàng da, vàng mắt, tràn dịch màng phổi, chảy máu tiêu hóa… Sốt thường xuất hiện sớm trong 2–3 ngày đầu.
Nguyên tắc ăn uống và lối sống dự phòng viêm tụy
Điều trị viêm tụy thường kết hợp giữa nội khoa và ngoại khoa, bao gồm điều trị hồi sức nội khoa và theo dõi sát diễn tiến viêm tụy cấp để quyết định can thiệp ngoại khoa vào thời điểm phù hợp nhất.
Ngoài việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ, người bị viêm tụy cấp cần có chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh để giảm nguy cơ tái phát và đạt hiệu quả điều trị tốt hơn.
Một số khuyến cáo về nguyên tắc ăn uống và lối sống dự phòng viêm tụy
Hạn chế thực phẩm có chất béo bão hòa
Chất béo bão hòa làm tăng cholesterol, đặc biệt trong các loại thức ăn chế biến sẵn như thức ăn nhanh, đồ chiên rán, bánh ngọt, đồ uống có gas… Các thực phẩm này làm chậm lưu thông máu, gây tắc mạch và làm tình trạng viêm tụy cấp trở nên trầm trọng hơn.
Hạn chế bánh
Bánh mì, bánh ngọt là nguồn dinh dưỡng giàu tinh bột nhưng không phù hợp với bệnh nhân viêm tụy. Nguyên nhân là viêm tụy làm giảm tiết enzyme tiêu hóa, dẫn đến giảm khả năng tiêu hóa tinh bột. Các loại bánh giàu tinh bột như bánh mì, bánh rán, bánh sừng bò, bánh quy, bánh quế… không nên được tiêu thụ nhiều.
Hạn chế sữa
Sữa và các chế phẩm từ sữa thường chứa nhiều chất béo. Bệnh nhân nên hạn chế uống sữa hoặc dùng các chế phẩm nhiều béo như sữa chua béo, pho mát, bánh sữa.
Hạn chế rượu bia
Rượu bia là nguyên nhân hàng đầu gây viêm tụy. Việc tiếp tục sử dụng rượu bia khi đang mắc bệnh khiến bệnh nặng hơn và có thể chuyển thành viêm tụy mạn. Bất cứ loại đồ uống có cồn nào cũng cần loại bỏ.
Chế độ ăn uống phù hợp với bệnh nhân viêm tụy
Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ
Chất xơ giúp: Cải thiện hệ tiêu hóa; Giảm hấp thu mỡ; Tăng đào thải chất thừa; Ngăn ngừa táo bón; Giảm mỡ máu và giảm cân hiệu quả
Thực phẩm tốt cho tuyến tụy: Rau xanh: cải bó xôi, cải xoăn, bông cải xanh; Trái cây: táo, lê, chuối; Ngũ cốc nguyên hạt: yến mạch, gạo lứt, các loại hạt, bánh mì nguyên cám
Rau củ quả nhiều màu sắc: dâu tây, việt quất, cam, quýt, cà chua, cà rốt, ớt chuông – chứa nhiều chất chống oxy hóa, rất có lợi cho tuyến tụy
Uống đủ nước
Nên uống 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày, có thể dùng: Nước trái cây; Trà; Cà phê nhẹ; Thức uống dinh dưỡng dễ tiêu
Chia nhỏ bữa ăn
Thay vì ăn quá no, người bệnh nên: Ăn ít; Ăn gần no; Ăn nhiều bữa trong ngày; Thay đổi lối sống
Duy trì tập thể dục thể thao 3 lần/tuần, mỗi lần 45–60 phút. Kiểm soát cân nặng, duy trì BMI từ 18–23.
Kiểm soát các bệnh lý nền, đặc biệt rối loạn chuyển hóa lipid máu và đái tháo đường, bằng chế độ ăn, luyện tập và dùng thuốc. Nên khám định kỳ 3 tháng/lần để kiểm tra sức khỏe và kiểm soát bệnh nền.
BS Ngô Hoài Thu