Vì sao bị xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú)?
Theo quy định của Luật cư trú 2020, việc bị xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú hoặc xóa đăng ký tạm trú) xảy ra khi công dân không còn sinh sống, không còn đủ điều kiện hoặc vi phạm các quy định về cư trú tại địa điểm đã đăng ký.
Dưới đây là quy định cụ thể về xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú):
Các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú
Việc xóa đăng ký thường trú được quy định tại Điều 24 Luật Cư trú, bao gồm:
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng (Trừ trường hợp đang chấp hành án tù, đi học/làm việc ở nước ngoài nhưng không định cư,...)
- Đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp (như nhà thuê, mượn, ở nhờ) nhưng:
Đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
Quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác (bán nhà) mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới (trừ trường hợp được chủ mới đồng ý tiếp tục cho giữ đăng ký).
- Chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú (do đăng ký không đúng quy định).
Các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú
Việc xóa đăng ký tạm trú được quy định tại Điều 29 Luật Cư trú, bao gồm:
- Thời hạn tạm trú đã hết mà công dân không làm thủ tục gia hạn.
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
- Đã đăng ký thường trú hoặc đã được cấp giấy tờ xác nhận chỗ ở hợp pháp khác.
- Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú (do đăng ký không đúng quy định).
Việc bị xóa đăng ký cư trú sẽ ảnh hưởng đến các quyền lợi và thủ tục hành chính của công dân. Do đó, người dân cần tuân thủ các quy định về đăng ký, gia hạn hoặc khai báo tạm vắng khi thay đổi nơi ở.
Trường hợp người dân xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cần thực hiện các thủ tục theo quy định. Ảnh minh họa: TL
Bị xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) cần làm gì để không bị phạt?
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký cư trú (đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú) được nêu chi tiết tại Điều 9, Điều 10 Nghị định 154/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký thường trú
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú.
- Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
- Người thực hiện thủ tục nộp 01 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
- Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký thường trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp người thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú và thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân.
- Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký thường trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân 09 số của người thuộc trường hợp xóa đăng ký thường trú; lý do đề nghị xóa đăng ký thường trú.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin phản ánh về người thuộc trường hợp bị xóa đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký thường trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình.
Hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú.
- Hồ sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm trú.
- Người thực hiện thủ tục nộp 01 hồ sơ bằng phương thức trực tuyến, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan đăng ký cư trú.
- Trường hợp người bị đề nghị xóa đăng ký tạm trú chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc thông tin về người đó trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư không đầy đủ, chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Trường hợp hộ gia đình chỉ có 01 người hoặc người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, lập biên bản về việc công dân, đại diện hộ gia đình không thực hiện thủ tục xóa đăng ký tạm trú và thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân.
- Cơ quan, đơn vị quản lý người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có văn bản đề nghị cơ quan đăng ký cư trú trên địa bàn đóng quân xóa đăng ký tạm trú đối với người thuộc đơn vị mình quản lý. Văn bản đề nghị cần nêu rõ họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc Chứng minh nhân dân 09 số của người cần xóa đăng ký tạm trú; lý do đề nghị xóa đăng ký tạm trú.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư tiếp nhận thông tin quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Cư trú thông qua kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác do cơ quan, tổ chức quản lý, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, thực hiện xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Sau khi thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú thông báo bằng văn bản giấy hoặc bản điện tử hoặc hình thức điện tử khác cho người bị xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình.
L.Vũ (th)