Bộ GD&ĐT dự kiến mã số, bổ nhiệm, chuyển xếp lương nhà giáo từ tháng 1 năm 2026 ra sao?

Bộ GD&ĐT dự kiến mã số, bổ nhiệm, chuyển xếp lương nhà giáo từ tháng 1 năm 2026 ra sao?
3 giờ trướcBài gốc
Từ ngày 01/01/2026, Luật Nhà giáo chính thức có hiệu lực, về lương nhà giáo sẽ không còn quy định giáo viên ở các cấp xếp hạng I, II, III như hiện nay.
Tại dự thảo mới nhất đã có dự kiến việc chuyển xếp lương nhà giáo từ hạng sang chức danh mới trong dự thảo Thông tư Quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố và lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân đến trước ngày 10 tháng 10 năm 2025 [1].
Ảnh minh họa
Xin được cung cấp một số dự kiến về mã số, xếp lương của giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Dự kiến mã số chức danh nhà giáo mới đối với giáo viên mầm non, phổ thông
Tại Điều 2 dự thảo mới dự kiến mã số chức danh nghề nghiệp đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập
1. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non, bao gồm:
a) Giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26;
b) Giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25;
c) Giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24.
2. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học, bao gồm:
a) Giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29;
b) Giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28;
c) Giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27.
3. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở, bao gồm:
a) Giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32;
b) Giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31;
c) Giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30.
4. Mã số chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học phổ thông, bao gồm:
a) Giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15;
b) Giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14;
c) Giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13.
Các mã số này tương ứng với mã số giáo viên theo hạng I, II, III trước đây về bản chất không thay đổi nhiều so với chia hạng. Trước đây chia thành 3 hạng, hiện nay chuyển sang loại chức danh nghề nghiệp.
Tại Điều 12. Chức danh nhà giáo của Luật Nhà giáo quy định như sau:
1. Chức danh nhà giáo là tên gọi thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
2. Chức danh nhà giáo được xác định theo yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp trong từng cấp học, trình độ đào tạo.
3. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nhà giáo được thực hiện phù hợp với cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân.
4. Việc xác định tương đương chức danh nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Dự kiến nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương nhà giáo
Tại Điều 3 dự thảo nêu nguyên tắc bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập
1. Việc bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của nhà giáo và theo quy định của pháp luật.
2. Không được kết hợp nâng bậc lương hoặc thay đổi chức danh nhà giáo, trừ trường hợp nhà giáo có sự thăng tiến nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của chức danh nhà giáo cao hơn và có nguyện vọng thay đổi chức danh nhà giáo hiện giữ; nhà giáo có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục và có nhiều thành tích trong hoạt động nghề nghiệp hoặc trường hợp nhà giáo được công nhận, bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của luật chuyên ngành.
3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cao hơn chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với nhà giáo mới được tuyển dụng.
4. Trường hợp có chênh lệch giữa hệ số lương hiện giữ và hệ số lương của chức danh nhà giáo thì được bảo lưu hệ số chênh lệch theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Dự kiến bổ nhiệm và chuyển xếp lương từ hạng cũ sang chức danh mới
Đối với giáo viên mầm non: Tại Điều 5. Bổ nhiệm và xếp lương đối với giáo viên mầm non
1. Viên chức đang giảng dạy tại cơ sở giáo dục mầm non công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26 đối với giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26; Giáo viên mầm non - Mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,1 đến hệ số lương 4,89.
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25 đối với giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25; Giáo viên mầm non chính - Mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24 đối với giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24, Giáo viên mầm non cao cấp - Mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
d) Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo quy định tại Luật Nhà giáo, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Đối với giáo viên mầm non cơ bản không có thay đổi gì so với trước đây khi chuyển từ hạng cũ sang chức danh nghề nghiệp mới không thay đổi về lương, không tăng, không giảm.
Đối với giáo viên tiểu học: Tại Điều 6. Bổ nhiệm và xếp lương đối với giáo viên tiểu học
1. Viên chức đang giảng dạy tại trường tiểu học công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29 đối với giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29, Giáo viên tiểu học - Mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28 đối với giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28, Giáo viên tiểu học chính - Mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27 đối với giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27, Giáo viên tiểu học cao cấp - Mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.
Đối với giáo viên tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.
Đối với giáo viên trung học cơ sở: Tại Điều 7. Bổ nhiệm và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở
1. Viên chức đang giảng dạy tại trường trung học cơ sở công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn 6 nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32, Giáo viên trung học cơ sở - Mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31, Giáo viên trung học cơ sở chính - Mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30 đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30, Giáo viên trung học cơ sở cao cấp - Mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.
Đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, chuyển đổi từ hạng II, III cũ sang chức danh mới không thay đổi về lương.
Riêng giáo viên tiểu học, trung học cơ sở hạng I cũ (có hệ số lương 4,4 - 6,78) chuyển sang chức danh giáo viên tiểu học cao cấp có mã số 5,75 – 7,55 tăng đáng kể so với trước đây.
Đối với giáo viên trung học phổ thông: Tại Điều 8. Bổ nhiệm và xếp lương đối với giáo viên trung học phổ thông
1. Viên chức đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15, Giáo viên trung học phổ thông - Mã số V.07.05.15, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14, Giáo viên trung học phổ thông chính - Mã số V.07.05.14, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
c) Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13 đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.04.13, Giáo viên trung học phổ thông cao cấp - Mã số V.07.05.13, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm A3.2, từ hệ số lương 5,75 đến hệ số lương 7,55.
Đối với giáo viên trung học phổ thông chuyển từ hạng III cũ sang chức danh giáo viên trung học phổ thông không thay đổi về hệ số lương.
Đối với giáo viên trung học phổ thông hạng II cũ có hệ số lương 4,0 – 6,38 chuyển sang chức danh giáo viên trung học phổ thông chính có hệ số lương 4,4 - 6,78.
Đối với giáo viên trung học phổ thông hạng I cũ có hệ số lương 4,4 – 6,78 chuyển sang chức danh giáo viên trung học phổ thông cao cấp có hệ số lương 5,75 – 7,55.
Tài liệu tham khảo:
[1] https://moet.gov.vn/van-ban/vbdt/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=1720
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Bùi Nam
Nguồn Giáo Dục VN : https://giaoduc.net.vn/bo-gddt-du-kien-ma-so-bo-nhiem-chuyen-xep-luong-nha-giao-tu-thang-1-nam-2026-ra-sao-post254557.gd