Theo hướng dẫn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn các đặc tính kỹ thuật về xác thực trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ số được ký số bằng chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ số.
Các mức giới hạn đặc tính kỹ thuật của chữ ký số chuyên dùng công vụ nêu tại Quy chuẩn này phục vụ quản lý tài liệu lưu trữ số lâu dài theo quy định của Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ xác thực tài liệu lưu trữ số lâu dài của các cơ quan Đảng, Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25-6-2024 của Chính phủ quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khi sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký, số chuyên dùng công vụ để xác thực trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải tuân thủ quy định trong Quy chuẩn này. Đồng thời, có trách nhiệm thực hiện các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới. Trong trường hợp các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
Quá trình triển khai thực hiện Quy chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Quốc phòng (qua Ban Cơ yếu Chính phủ) để xem xét, quyết định.
QĐND