Bộ Tài chính đề xuất bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá miễn thuế

Bộ Tài chính đề xuất bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá miễn thuế
3 giờ trướcBài gốc
Đề xuất bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá miễn thuế
Một trong những điểm đáng chú ý tại Dự thảo lần 2 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 về kinh doanh hàng miễn thuế của Bộ Tài chính là đề xuất bãi bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế.
Theo Dự thảo Nghị định, Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2020/NĐ-CP và mẫu số 03/CV Phụ lục II; đồng thời sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chỉ cần lập báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc lá trong kỳ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm trước, có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý cửa hàng, kho chứa...
(Đề xuất của Bộ Tài chính)
Cụ thể, tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2020/NĐ-CP quy định doanh nghiệp muốn nhập khẩu sản phẩm thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện theo Giấy phép của Bộ Công Thương.
Tuy nhiên, tại Dự thảo lần 2 Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2020/NĐ-CP, Bộ Tài chính đề xuất doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế chỉ cần lập báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc lá trong kỳ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 của năm trước, có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý cửa hàng, kho chứa hàng miễn thuế và gửi Bộ Công Thương trước ngày 31/01 của năm kế tiếp.
Đồng thời, Dự thảo Nghị định quy định thuốc lá điếu nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế phải in cảnh báo sức khỏe trên bao bì bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
Với khách nhập cảnh, nội dung cảnh báo bằng tiếng Việt phải được dán trên từng đơn vị đóng gói, phù hợp với quy định pháp luật về phòng chống tác hại thuốc lá và Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC), Dự thảo Nghị định nêu rõ.
Lý giải về đề xuất trên, Bộ Tài chính cho biết việc bãi bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá nhằm mục đích đồng bộ với quy trình quản lý mặt hàng rượu, bia.
Theo đó, đối với mặt hàng rượu, bia, phần hàng hóa vượt định mức sẽ phải chịu thuế và chính sách mặt hàng nhập khẩu. Đây là những mặt hàng được bán vượt định mức miễn thuế, được phép chuyển tiêu thụ nội địa hoặc tái xuất không hạn chế cửa khẩu và không cần xin giấy phép nhập khẩu để kinh doanh miễn thuế.
Trong khi đó, mặt hàng thuốc lá kinh doanh miễn thuế áp dụng chính sách kiểm tra, giám sát hải quan, dán tem “VIET NAM DUTY NOT PAID” và giới hạn định mức miễn thuế giống như mặt hàng rượu, bia.
Tuy nhiên, thuốc lá không được bán vượt định mức, không được phép chuyển tiêu thụ nội địa, chỉ được tái xuất qua cửa khẩu đường biển, cửa khẩu cảng hàng không dân dụng quốc tế và phải thực hiện thủ tục xin phép nhập khẩu để kinh doanh miễn thuế, Bộ Tài chính nêu rõ.
Ngoài ra, Bộ Công Thương thực hiện việc cấp phép chỉ dựa trên số lượng doanh nghiệp bán được tại cửa hàng miễn thuế mà không hạn chế số lượng bán được trong 01 năm nên thủ tục cấp phép với thuốc lá là không cần thiết, Bộ Tài chính đánh giá.
Theo Bộ Tài chính, Bộ Công Thương trước đây đã hai lần đề xuất bãi bỏ thủ tục này nhưng chưa được phê duyệt. Lần này, trong bối cảnh Chính phủ yêu cầu cắt giảm thủ tục hành chính theo Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 26/3/2025, Bộ Tài chính tiếp tục đề xuất bãi bỏ giấy phép nhập khẩu thuốc lá để kinh doanh tại cửa hàng miễn thuế với mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp nhưng vẫn giữ chặt quản lý mặt hàng thuốc lá miễn thuế.
Khoản 2 Điều 5 quy định hồ sơ cấp phép bao gồm: (i) đề nghị cho phép nhập khẩu thuốc lá để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Mẫu số 03/CV Phụ lục II, (ii) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, (iii) báo cáo tình hình nhập khẩu, tồn kho và tiêu thụ thuốc từ đầu năm đến thời điểm đề nghị cấp phép, có xác nhận của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 04/BCNKTKTL Phụ lục II.
Khoản 3 Điều 5 quy định doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Bộ Công Thương. Thủ tục cấp phép kéo dài 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, còn hồ sơ chưa đầy đủ sẽ được Bộ Công Thương thông báo và yêu cầu bổ sung trong vòng 5 ngày làm việc.
(Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 về kinh doanh hàng miễn thuế)
Phương Linh
Nguồn VnEconomy : https://vneconomy.vn/bo-tai-chinh-de-xuat-bo-giay-phep-nhap-khau-thuoc-la-mien-thue.htm