Các mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất từ 1/7/2025

Các mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định mới nhất từ 1/7/2025
5 giờ trướcBài gốc
Các mức đóng bảo hiểm y tế từ 1/7/2025
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (năm 2024) có hiệu lực từ ngày 1/7/2025 có nhiều thay đổi liên quan đến người tham gia bảo hiểm y tế, trong đó bao gồm cả mức đóng bảo hiểm y tế với các nhóm đối tượng...
Theo Luật mới, mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham chiếu.
Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế được quy định theo Điều 13 Luật BHYT năm 2024. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT quy định như sau:
(1) Các đối tượng có mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác, nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương, và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp đồng lao động, xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật Lao động, hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức.
(2) Các đối tượng có mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do đối tượng đóng, bao gồm:
Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(3) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3, người lao động đóng 1/3.
(4) Công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu, mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
(5) Thân nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân, mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy định của Chính phủ.
(6) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương hưu, hoặc trợ cấp mất sức lao động.
(7) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
(8) Mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu, gồm các đối tượng gồm:
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
- Người nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh, thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng;
- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc, đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
(9) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, mức tối đa bằng 6% tiền lương tháng, và do ngân sách Nhà nước đóng.
(10) Mức tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách Nhà nước đóng gồm:
Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Dân quân thường trực; người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh; trẻ em dưới 6 tuổi.
Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách Nhà nước…
(11) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam, mức đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách Nhà nước đóng thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng.
(12) Nhóm đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng như:
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên;
Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật; nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;…
(13) Nhóm tự đóng bảo hiểm y tế, mức tối đa bằng 6% mức tham chiếu như:
Người thuộc hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình;
Người sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện, tôn giáo;
Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động.
Từ 1/7/2025, các mức đóng bảo hiểm y tế được quy định theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Ảnh minh họa: TL
Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí nào?
Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí sau đây:
- Khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa, khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
- Vận chuyển người bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o và r khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp đang điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 27 của Luật này;
- Chi phí cho sử dụng dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc, thiết bị y tế, máu, chế phẩm máu, khí y tế, vật tư, dụng cụ, công cụ, hóa chất sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Quy trình thủ tục khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế
- Người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó; trẻ em dưới 6 tuổi và người đã hiến bộ phận cơ thể người chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì xuất trình giấy tờ hợp pháp khác. Trường hợp cấp cứu, người bệnh phải xuất trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, giấy tờ theo quy định tại khoản này trước khi kết thúc đợt điều trị.
- Trường hợp khám lại theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia bảo hiểm y tế được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hẹn khám lại theo thủ tục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
- Trường hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo yêu cầu chuyên môn khi đang điều trị nội trú cho người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh phải có hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
L.Vũ (th)
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/cac-muc-dong-bao-hiem-y-te-theo-quy-dinh-moi-nhat-tu-1-7-2025-172250310102831384.htm