Các nghị quyết về tổ chức, hoạt động của hệ thống TAND và công tác Thẩm phán

Các nghị quyết về tổ chức, hoạt động của hệ thống TAND và công tác Thẩm phán
5 giờ trướcBài gốc
Tại Nghị quyết số 85/2025/UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành lập các Tòa Phúc thẩm, cục, vụ và tương đương, cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao.
Theo đó, các Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao gồm có: Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội; Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Đà Nẵng; Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Cục, vụ và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao gồm có: Văn phòng; Cục Kế hoạch - Tài chính; Cục Công nghệ thông tin; Vụ Giám đốc, kiểm tra về hình sự; Vụ Giám đốc, kiểm tra về dân sự; Vụ Giám đốc, kiểm tra về kinh doanh - thương mại, phá sản, lao động, gia đình và người chưa thành niên; Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính; Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Vụ Tổ chức - Cán bộ; Vụ Hợp tác quốc tế; Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao.
Cơ quan báo chí của Tòa án nhân dân tối cao gồm có: Báo Công lý; Tạp chí Tòa án nhân dân.
Tại Nghị quyết số 83/2025/UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
Quy chế này quy định hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia (sau đây gọi là Hội đồng); trình tự, thủ tục xem xét, tuyển chọn để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán; hoạt động giám sát và bảo vệ Thẩm phán; bảo đảm hoạt động của Hội đồng.
Theo đó, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công làm Phó Chủ tịch Hội đồng theo nhiệm kỳ 1 năm 1 lần. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chấm dứt tư cách Phó Chủ tịch Hội đồng khi kết thúc nhiệm kỳ được phân công, nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác hoặc do sức khỏe, vì lí do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Ủy viên Hội đồng chấm dứt tư cách Ủy viên khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác hoặc do sức khỏe, vì lí do khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh chấm dứt tư cách Ủy viên theo quy định tại khoản này hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định chức danh khác làm Ủy viên Hội đồng.
Trường hợp Ủy viên Hội đồng không công tác tại Tòa án mà có căn cứ chấm dứt tư cách Ủy viên theo quy định tại khoản này thì cơ quan, tổ chức nơi Ủy viên Hội đồng công tác có văn bản thông báo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và cử đại diện lãnh đạo khác tham gia Hội đồng để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thay đổi Ủy viên Hội đồng.
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng, hoạt động theo Quy chế này và quy định của pháp luật; phải độc lập, khách quan, giữ bí mật công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tham gia đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, thảo luận và biểu quyết những vấn đề thuộc nội dung phiên họp của Hội đồng. Trường hợp không thể tham dự phiên họp thì phải báo cáo lý do với Chủ tịch Hội đồng.
Tại Nghị quyết số 1744/NQ-UBTVQH15, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết nghị danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
Theo đó, danh sách Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm có: Chánh án Tòa án quân sự trung ương; 1 thủ trưởng đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao là Thẩ m phán Tòa án nhân dân; 1 Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; 1 Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ định; ông Hoàng Công Thủy, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; ông Nguyễn Khánh Ngọc, Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam; ông Phạm Thanh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; bà Đặng Hoàng Oanh, Thứ trưởng Bộ Tư pháp; ông Võ Minh Lương, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; ông Trương Hải Long, Thứ trưởng Bộ Nội vụ; ông Bùi Văn Khắng, Thứ trưởng Bộ Tài chính
Ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia;
Tại Nghị quyết số 82/2025/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân.
Theo đó, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự khu vực.
Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân. Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực”...
Tổng số Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân các cấp là 7.004 người. Số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân của các Tòa án nhân dân như sau: Tòa án nhân dân tối cao có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao là 130 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 77%, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 12%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3.
Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân cấp tỉnh là 875 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 42,5%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2. Tòa án nhân dân khu vực có Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3. Số lượng Thẩm phán Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân khu vực là 5.999 người, trong đó tỷ lệ Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 không quá 6,5%, Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 không quá 34%, còn lại là Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1”.
Các Nghị quyết này đều có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
TTXVN/Báo Tin tức và Dân tộc
Nguồn Tin Tức TTXVN : https://baotintuc.vn/thoi-su/cac-nghi-quyet-ve-to-chuc-hoat-dong-cua-he-thong-tand-va-cong-tac-tham-phan-20250629164314676.htm