Các trường hợp được miễn phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam

Các trường hợp được miễn phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam
2 giờ trướcBài gốc
Ảnh minh họa.
Hỏi: Tôi được biết, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 90/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam. Xin quý báo cho biết chi tiết?
(Nguyễn Văn Hùng, xã Gia Lâm, Hà Nội)
Trả lời:
Ngày 18/9/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 90/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam. Cụ thể:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, tổ chức thu phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam.
Điều 2. Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Tổ chức, cá nhân tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam phải nộp phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam, trừ các trường hợp được miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam là tổ chức thu phí.
Điều 3. Mức thu phí
Mức thu phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam là 40.000 đồng/người/lượt.
Điều 4. Các trường hợp được miễn, giảm phí
1. Miễn phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam đối với các trường hợp sau:
a) Trẻ em theo quy định của pháp luật về trẻ em;
b) Người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên;
c) Người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
d) Người được hưởng chính sách ưu đãi hưởng thụ văn hóa theo quy định của pháp luật bao gồm: Người tàn tật, người già cô đơn; các đối tượng được chăm sóc tại cơ sở bảo trợ xã hội; học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;
đ) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
e) Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh;
g) Khách đối ngoại của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam;
h) Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng theo phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam.
2. Giảm 50% mức phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam đối với các trường hợp sau:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Sinh viên, học sinh, học viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
c) Người cao tuổi từ 60 tuổi đến dưới 80 tuổi;
d) Người khuyết tật nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
đ) Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng từ 2 chính sách giảm phí trở lên quy định tại khoản 2 Điều này thì chỉ được giảm 50% mức thu phí tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam.
Người nộp phí xuất trình Thẻ Căn cước hoặc Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh Nhân dân hoặc Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Giấy thông báo số định danh cá nhân hoặc thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; thẻ sinh viên, học sinh, học viên do các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam cấp để xác định đối tượng được miễn, giảm phí theo độ tuổi, nơi cư trú, sinh viên, học sinh, học viên quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí
1. Đối với người nộp phí
Người nộp phí thực hiện nộp phí cho tổ chức thu phí theo mức thu quy định tại Điều 3 Thông tư này theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.
2. Đối với tổ chức thu phí
a) Chậm nhất là ngày 5 hàng tháng, tổ chức thu phí gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước.
b) Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.
Điều 6. Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động, cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28/11/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước theo Chương, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18/9/2025.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí, quản lý thuế, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp các văn bản liên quan viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
LS Nguyễn Minh Long, Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Nguồn PL&XH : https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/cac-truong-hop-duoc-mien-phi-tham-quan-bao-tang-lich-su-quan-su-viet-nam-431959.html