Một số tuyến phố trung tâm quận Hoàn Kiếm có giá đất cao nhất Hà Nội theo bảng giá điều chỉnh, lên đến gần 700 triệu đồng/m2. Ảnh: Trần Kiên.
UBND TP Hà Nội vừa sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trên địa bàn Thủ đô, hiệu lực đến hết năm 2025. Theo Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), nhìn chung, giá đất ở theo bảng mới tăng bình quân 190-270%.
Tiệm cận giá thị trường
Trong đó, giá đất ở cao nhất là 695,3 triệu đồng/m2, được áp dụng với các tuyến phố trung tâm quận Hoàn Kiếm gồm đường Bà Triệu (đoạn từ Hàng Khay đến Trần Hưng Đạo), Đinh Tiên Hoàng, Hai Bà Trưng (đoạn từ Lê Thánh Tông đến Quán Sứ), Hàng Đào, Hàng Khay, Lê Thái Tổ, Lý Thường Kiệt, phố Nhà Thờ...
Ngoài ra, đất ở vị trí 1 thuộc 166 tuyến phố còn lại tại quận Hoàn Kiếm cũng có giá dao động từ hơn 100 triệu đồng đến hơn 500 triệu đồng mỗi m2.
Tại quận Ba Đình, đường có giá đất cao là Phan Đình Phùng với 450,8 triệu đồng/m2, gấp 3,4 lần mức hiện hành. Một số tuyến khác cũng có giá trên 400 triệu đồng/m2 như Trần Phú, Độc Lập.
Với quận Hai Bà Trưng, giá đất điều chỉnh cao nhất tại đường Nguyễn Du (đoạn Quang Trung đến Trần Bình Trọng), Phố Huế (đoạn Nguyễn Du đến Nguyễn Công Trứ), ở mức trên 368 triệu đồng/m2, gấp gần 3,5 bảng giá cũ.
Tại các quận khác, giá đất cũng được điều chỉnh tăng, tiệm cận giá trị trường.
Chẳng hạn, tại quận Đống Đa, giá đất cao nhất lên đến hơn 320 triệu đồng/m2, tăng 245% so với bảng giá cũ, được áp dụng cho các thửa đất vị trí 1 thuộc phố Nguyễn Thái Học.
Một số tuyến phố khác cũng có giá đất quanh mức 300 triệu đồng/m2 như Láng Hạ, Nguyễn Chí Thanh, Lê Duẩn (khu vực không có đường tàu), Giảng Võ.
Hay tại quận Cầu Giấy, giá đất cao nhất được ghi nhận tại phố Cầu Giấy và Trần Duy Hưng với gần 181 triệu đồng/m2, tăng 225% so với trước đó.
Theo Sở Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) TP Hà Nội, các mức điều chỉnh được thực hiện trên cơ sở điều tra, khảo sát giá chuyển nhượng thực tế hai năm qua với 20.740 phiếu khảo sát tại 30 quận, huyện và 579 xã, phường, thị trấn. Cùng với đó là kết quả điều tra giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường đối với từng loại đất.
Với đất ở đô thị, Sở TN&MT ghi nhận giá giao dịch thực tế tại các quận phổ biến từ 35 đến 650 triệu đồng mỗi m2.
Cá biệt, ở quận Hoàn Kiếm, giá chuyển nhượng trung bình mỗi m2 đất ở trên phố Hàng Bông từ 750 triệu từ 1,03 tỷ đồng, phố Hàng Thiếc khoảng 642 triệu đến 1 tỷ đồng. Hay trên phố Hàng Gai, giá mua bán còn cao hơn, từ 969 triệu đến 1,2 tỷ đồng mỗi m2.
Giá giao dịch đất ở tại các thị trấn, huyện ven, như đường 32 (thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức), đường Ngô Xuân Quảng (thị trấn Trâu Quỳ, huyện Gia Lâm)... cũng ghi nhận khoảng 100-120 triệu đồng/m2.
"Giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường cao hơn mức cùng vị trí tại bảng giá đất của TP bình quân 250%", Sở TN&MT đánh giá.
Các trường hợp áp dụng bảng giá đất điều chỉnh
Giá đất sau điều chỉnh cao hơn trước đây dẫn tới một số lo ngại về việc làm tăng thuế, phí về đất đai, đơn cử như khi hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì sẽ phải nộp nghĩa vụ tài chính cao hơn trước.
Tuy nhiên, Sở TN&MT cho rằng bảng giá mới giúp giảm bớt chênh lệch, đưa giá đất ở Thủ đô dần tiệm cận với thị trường. Điều đó góp phần thiết lập chính sách đồng bộ trong quản lý đất và hài hòa lợi ích của Nhà nước, người sử dụng và người có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án. Nhờ đó, thu ngân sách tăng qua thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất của người dân, doanh nghiệp.
Trường hợp thuế, phí về đất đai cao không phù hợp với thu nhập của người dân, cơ quan quản lý cho rằng cần nghiên cứu giảm tỷ suất tính thuế, phí, chứ không giảm giá đất.
Cơ quan này cũng khẳng định bảng giá điều chỉnh không ảnh hưởng đến việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất; ngược lại, góp phần tích cực trong giải phóng mặt bằng, thu hút đầu tư và phát triển Thủ đô.
"Quyền lợi của người bị thu hồi đất cũng được đảm bảo tốt hơn, khuyến khích người dân chấp hành chính sách giải phóng mặt bằng", cơ quan này lập luận.
Thực tế, theo công bố của UBND TP Hà Nội, bảng giá đất điều chỉnh sẽ được dùng trong 11 trường hợp đã quy định tại Luật Đất đai 2024.
Thứ nhất, tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Thứ hai, tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.
Thứ ba, tính thuế sử dụng đất.
Thứ tư, tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Thứ năm, tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thứ sáu, tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thứ bảy, tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.
Thứ tám, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.
Thứ chín, tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Mười, tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
Mười một, tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Thủy Tiên