Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà ký ban hành Thông tư 002/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 01/2025 hướng dẫn chế độ, chính sách với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong sắp xếp bộ máy.
Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà. (Ảnh: quochoi.vn)
Cách xác định thời điểm và tiền lương tháng để tính hưởng chính sách
Thông tư này hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động (bao gồm người làm việc trong tổ chức cơ yếu) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp, tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
Theo hướng dẫn mới nhất của Bộ Nội vụ, tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ khi nghỉ việc đối với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp và các khoản tiền phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Công thức tính với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động:
Công thức tính với người làm công tác cơ yếu:
Mức lương cơ sở để tính tiền lương tháng hiện hưởng nêu trên là mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
Số tháng nghỉ sớm là số tháng tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
Số năm nghỉ sớm là số năm tính từ thời điểm nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020 được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 178/2024 của Chính phủ.
Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024.
Cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi
Thông tư 002/2025 của Bộ Nội vụ hướng dẫn kỹ lưỡng cách tính hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi đối với các trường hợp.
Với trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ được hưởng 3 khoản trợ cấp:
Một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
- Với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
- Với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi:
Hai là trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 5 tháng tiền lương hiện hưởng
Ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025 (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 1/1/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025, thì mức hỗ trợ được tính: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Với trường hợp có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ được hưởng 3 khoản trợ cấp:
Một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
- Với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:
- Với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi:
Hai là trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 4 tháng tiền lương hiện hưởng
Ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025 (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 1/1/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025, thì mức hỗ trợ được tính: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt bược được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Với trường hợp có tuổi đời còn dưới 2 năm đến tuổi đến đủ 5 năm đến nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 178/2024 của Chính phủ được hưởng 3 khoản trợ cấp:
Một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm
- Với người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/3/2025:
- Với người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 kể từ ngày 15/3/2025:
Hai là trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm: Cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 05 tháng tiền lương hiện hưởng
Ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
- Với những người nghỉ trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025 (trừ nữ cán bộ, công chức cấp xã) thì mức trợ cấp được tính: 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Với nữ cán bộ, công chức cấp xã nghỉ từ ngày 1/1/2025 trở đi và những người nghỉ từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực thi hành - ngày 1/7/2025, thì mức hỗ trợ được tính: 15 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt bược được trợ cấp 4 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 16 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Thông tư 002/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 4/4/2025.
Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Bộ Nội vụ đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh về Bộ để được nghiên cứu giải quyết.
Nghị định số 67/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 178/2024 của Chính phủ bổ sung 4 nhóm hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi khi tinh giản bộ máy của hệ thống chính trị.
Nhóm một, cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp.
Nhóm hai, cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/1/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
Nhóm ba, người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
Nhóm bốn, cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại Nghị định số 177/2024 của Chính phủ; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 5 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại Nghị định số 177 và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn từ 5 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Anh Văn