Chế độ, chính sách hiện hành đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

Chế độ, chính sách hiện hành đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu
4 giờ trướcBài gốc
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BQP Thông tư về thực hiện một số chế độ, chính sách góp phần chăm sóc đối với cán bộ Quân đội nghỉ hưu hợp nhất Thông tư số 158/2011/TT-BQP ngày 15-8-2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về thực hiện một số chế độ, chính sách góp phần chăm sóc đối với cán bộ Quân đội nghỉ hưu và Thông tư số 13/2024/TT-BQP ngày 18-3-2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng liên quan đến việc kê khai thông tin cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Đối tượng áp dụng
Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BQP quy định một số chế độ, chính sách góp phần chăm sóc về tinh thần, vật chất đối với cán bộ Quân đội nghỉ hưu, áp dụng đối với:
1. Đối tượng 1:
a) Sĩ quan cấp quân hàm Thiếu tướng trở lên;
b) Sĩ quan cấp quân hàm Đại tá, mức lương 668 đồng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 235/HĐBT);
c) Sĩ quan cấp quân hàm Đại tá nâng lương lần 2 hệ số 7,2 theo Nghị định số 25/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 25/CP); hoặc hệ số 8,6 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14-12-2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
d) Sĩ quan nguyên là Tư lệnh, Chính ủy quân đoàn; Tư lệnh, Chính ủy binh chủng; cục trưởng có chức năng chỉ đạo toàn quân và tương đương trở lên; hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,9 trở lên theo Nghị định số 25/CP hoặc từ 1,1 trở lên theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
Cán bộ Quân đội nghỉ hưu, nghỉ công tác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (nay là tỉnh Quảng Trị) dự gặp mặt dịp kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12-1944 / 22-12-2024), 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22-12-1989 / 22-12-2024) do Bộ CHQS tỉnh Quảng Bình tổ chức. Ảnh: qdnd.vn
2. Đối tượng 2:
a) Sĩ quan cấp quân hàm Đại tá, mức lương 655 đồng theo Nghị định số 235/HĐBT; Đại tá nâng lương lần 1 hệ số 6,85 theo Nghị định số 25/CP hoặc 8,4 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
b) Sĩ quan nguyên là Phó tư lệnh, Phó chính ủy quân đoàn; Phó tư lệnh, Phó chính ủy binh chủng và tương đương; hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 theo Nghị định số 25/CP hoặc 1,0 theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
3. Đối tượng 3: Sĩ quan cấp quân hàm Đại tá, Thượng tá hoặc sĩ quan nguyên là chỉ huy sư đoàn hoặc Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương.
4. Đối tượng 4: Sĩ quan cấp quân hàm Trung tá, Thiếu tá hoặc sĩ quan nguyên là chỉ huy Trung đoàn, Ban CHQS huyện (quận) và tương đương.
5. Đối tượng 5: Sĩ quan cấp ủy và các chức danh khác tương đương.
6. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng có cấp bậc quân hàm, hoặc mức lương, hoặc hệ số phụ cấp chức vụ tương đương với cấp bậc quân hàm, hoặc mức lương, hoặc hệ số phụ cấp chức vụ của sĩ quan cấp nào thì được hưởng chế độ quy định tại Thông tư này như đối với sĩ quan cấp đó.
7. Trường hợp thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì cán bộ được đăng ký và được thực hiện chế độ, chính sách đối với chức vụ lãnh đạo cao nhất đã qua.
Các trường hợp không áp dụng được quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BQP, gồm:
- Các đối tượng đã được hưởng chế độ quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10-12-2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.
- Cán bộ Quân đội nghỉ hưu thuộc đối tượng nêu tại Điều 2 Thông tư này đang chấp hành án phạt tù; đầu hàng địch; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
QĐND
Nguồn QĐND : https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/che-do-chinh-sach-hien-hanh-doi-voi-si-quan-quan-doi-nghi-huu-842037