Chị có được làm người giám hộ cho em?

Chị có được làm người giám hộ cho em?
6 giờ trướcBài gốc
Nay, bà Thu muốn đăng ký cho người con gái thứ 2 làm người giám hộ cho người con gái thứ 3 (chị giám hộ cho em). Tuy nhiên, khi làm thủ tục thì UBND phường hướng dẫn, bà bắt buộc phải đăng ký làm người giám hộ.
Bà Thu hỏi, UBND phường hướng dẫn bà như vậy có đúng quy định không?
Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội trả lời như sau:
Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được UBND cấp xã cử, được Tòa án chỉ định (gọi chung là người giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (gọi chung là người được giám hộ).
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 47 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định, người mất năng lực hành vi dân sự là người được giám hộ.
Điều 49 Bộ luật này quy định, cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
"1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên".
Theo Khoản 1 Điều 57 Bộ luật này quy định, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ".
Để đáp ứng điều kiện cần thiết, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự, tại Khoản 2 Điều 53 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:
"Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ".
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 53 Bộ Luật dân sự năm 2015, trường hợp bà Nguyễn Ngọc Thu, chồng bà Thu đã chết, bà tuổi cao, sức khỏe kém không đáp ứng điều kiện cần thiết để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của của người giám hộ đương nhiên đối với người con gái thứ 3 mất năng lực hành vi dân sự thì người con cả, hoặc người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
Thủ tục đăng ký người giám hộ
Người đăng ký giám hộ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký giám hộ;
- Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên). Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ;
- Giấy tờ tùy thân.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã.
Trường hợp Chủ tịch UBND cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung trích lục đăng ký giám hộ và sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào sổ. Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.
Luật sư Trần Văn Toàn
VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội
* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.
Nguồn Chính Phủ : https://baochinhphu.vn/chi-co-duoc-lam-nguoi-giam-ho-cho-em-102240930102415481.htm