Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/4/2025

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 26/4/2025
11 giờ trướcBài gốc
Công điện của Thủ tướng Chính phủ về khắc phục hậu quả vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 52/CĐ-TTg ngày 26/4/2025 gửi Bộ trưởng các Bộ: Công an, Xây dựng; Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về khắc phục hậu quả vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Nội dung công điện nêu rõ:
Vào hồi 09 giờ 15 phút ngày 26 tháng 4 năm 2025 đã xảy ra vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trên đường đèo tại địa bàn thị trấn Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc do xe chở khách biển kiểm soát số 29F-059.95, hậu quả làm chết 02 người và bị thương nhiều người. Ngay khi nhận được thông tin vụ tai nạn, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo gửi lời thăm hỏi ân cần, chu đáo tới người bị thương và chia buồn sâu sắc tới thân nhân, gia đình các nạn nhân tử vong; đồng thời chỉ đạo lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc và lực lượng Công an tới hiện trường để khắc phục hậu quả vụ tai nạn.
Để kịp thời khắc phục hậu quả vụ tai nạn nêu trên và ngăn chặn các vụ tai nạn giao thông tương tự, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân kiêm Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh Vĩnh Phúc chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng của Tỉnh:
a) Bố trí ngay mọi điều kiện về y tế, thuốc men để cứu chữa người bị nạn, hạn chế thấp nhất các tổn thất về người và tài sản của người dân; tổ chức thăm hỏi, hỗ trợ động viên người bị nạn và gia đình các nạn nhân tử vong trong vụ tai nạn;
b) Trực tiếp chủ trì tổ chức họp với các cơ quan, lực lượng chức năng đánh giá nguyên nhân, triển khai ngay các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập; đồng thời khẩn trương làm rõ các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp liên quan đến vụ tai nạn giao thông nêu trên theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 19 tháng 4 năm 2023 về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, làm căn cứ để tuyên truyền, thực hiện các giải pháp phòng ngừa trong thời gian tới.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chỉ đạo kiểm tra, rà soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ của đơn vị kinh doanh vận tải đối với xe biển kiểm soát 29F-059.95, nhất là quy định về thời gian làm
việc, điều kiện, sức khỏe của lái xe; xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm của nhà xe, chủ xe (nếu có).
3. Bộ trưởng Bộ Công an
a) Chỉ đạo Công an tỉnh Vĩnh Phúc và Công an các đơn vị có liên quan khẩn trương điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ tai nạn và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định, gây ra vụ tai nạn nêu trên; lưu ý xử lý nghiêm đối với lái xe, chủ xe hoặc nhà xe và các cá nhân có liên quan trong trường hợp để xảy ra vi phạm quy định về thời gian làm việc, điều kiện, sức khỏe của lái xe trong vụ tai nạn nêu trên;
b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô, đặc biệt là xe chở người và xe chở hàng khối lượng lớn; rà soát hệ thống thiết bị giám sát hành trình đối với xe ô tô kinh doanh vận tải, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm, nhất là vi phạm quy định về thời gian làm việc của người lái xe.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chỉ đạo các đơn vị có liên quan rà soát, tổ chức giao thông hợp lý, khoa học trên các tuyến đường đèo dốc, tăng cường tính năng an toàn của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tại các khu vực có điều kiện giao thông phức tạp nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, nhất là quy định về thời gian làm việc, điều kiện, sức khỏe của lái xe, xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật đối với các vi phạm của lái xe, nhà xe, chủ xe và các cá nhân có liên quan để phòng tránh các vụ tai nạn tương tự, bảo đảm tính mạng, sức khỏe, tài sản của nhân dân và giữ gìn trật tự, an toàn giao thông; cùng với Bộ Xây dựng thực hiện rà soát, tổ chức giao thông khoa học trên các tuyến đường đèo dốc, tăng cường tính năng an toàn của hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông tại các khu vực có điều kiện giao thông phức tạp thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ tại Công điện này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Quy chế làm việc của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về triển khai đầu tư đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội và xây dựng trung tâm logistics tại khu vực sân bay Gia Bình
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà - Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về triển khai đầu tư đường kết nối sân bay Gia Bình với Thủ đô Hà Nội và xây dựng trung tâm logistics tại khu vực sân bay Gia Bình vừa ký Quyết định số 43/QĐ-TCT ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác này.
Theo Quyết định, Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc, chế độ làm việc quy định tại Điều 3 Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế này.
Hoạt động của Tổ công tác được thực hiện thông qua cuộc họp về các công việc cụ thể để thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ. Khi cần có ý kiến chính thức của cơ quan nơi thành viên Tổ công tác làm việc, Tổ công tác sẽ lấy ý kiến bằng văn bản.
Các thành viên Tổ công tác làm đầu mối phối hợp giữa cơ quan công tác với Tổ công tác trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân trong hoạt động của Tổ công tác và trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; giải quyết công việc theo đúng thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận công khai, bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng. Tổ trưởng là người quyết định cuối cùng đối với các vấn đề của Tổ công tác; Tổ phó được quyết định một số vấn đề cụ thể theo phân công, ủy quyền của Tổ trưởng; các thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm thực hiện công việc được phân công và chủ động chỉ đạo cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó thường trực
Tổ trưởng Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, chế độ làm việc của Tổ công tác quy định tại Quyết định số 827/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ, kết quả hoạt động của Tổ công tác. Chỉ đạo, điều hành thống nhất, toàn diện các hoạt động của Tổ công tác; đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ công tác.
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch công tác, kế hoạch xây dựng; đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai; quyết định, chủ trì các cuộc họp định kỳ theo kế hoạch và triệu tập cuộc họp đột xuất khi cần thiết; phân công, ủy quyền cho Tổ phó hoặc thành viên Tổ công tác chủ trì cuộc họp hoặc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của Tổ trưởng khi cần thiết.
Tổ phó thường trực thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được Tổ trưởng phân công; chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Tổ công tác theo phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng; chủ động giải quyết các vấn đề được phân công; báo cáo Tổ trưởng những nội dung, vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền; ký thay Tổ trưởng các văn bản, báo cáo khi được Tổ trưởng phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công, ủy quyền của Tổ trưởng.
Các Tổ phó chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng và Tổ phó thường trực về các nhiệm vụ được phân công; chỉ đạo, điều hành các công việc của Tổ công tác theo kế hoạch, nhiệm vụ được Tổ trưởng và Tổ phó thường trực phân công hoặc ủy quyền; chủ động giải quyết các vấn đề được phân công; báo cáo Tổ trưởng (hoặc Tổ phó thường trực khi được phân công hoặc ủy quyền) quyết định hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng những nội dung, vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực phân công hoặc ủy quyền.
Các thành viên Tổ công tác thực hiện nhiệm vụ theo phân công của lãnh đạo Tổ công tác; nghiên cứu, đóng góp ý kiến chuyên môn trong quá trình hoạt động của Tổ công tác và chịu trách nhiệm về việc triển khai nhiệm vụ được phân công trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành, cơ quan mình; căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các bộ, ngành và nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với các bộ, ngành và cơ quan có liên quan thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cơ quan mình; sử dụng bộ máy, cơ sở vật chất, con dấu của cơ quan mình trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Bộ Xây dựng là cơ quan thường trực Tổ công tác có trách nhiệm giúp Tổ công tác tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác; đầu mối cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu nghiên cứu trong quá trình triển khai công việc của Tổ công tác và quy định của pháp luật; chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu, báo cáo và dự thảo thông báo kết luận của các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của Tổ công tác. Tổng hợp, báo cáo các hoạt động chung của Tổ công tác. Tham gia các cuộc họp và chương trình công tác của Tổ công tác. Đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ do Tổ công tác giao các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị và thành viên Tổ công tác.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trung tướng Nguyễn Hồng Thái, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Tư lệnh Quân khu 1 giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
Thủ tướng bổ nhiệm lãnh đạo Bộ Quốc phòng và Trợ lý Phó Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ đã có các quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại nhân sự Bộ Quốc phòng và Trợ lý Phó Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể, tại Quyết định số 839/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trung tướng Nguyễn Hồng Thái, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Quân ủy Trung ương, Tư lệnh Quân khu 1 giữ chức Thứ trưởng Bộ Quốc phòng. Thời hạn bổ nhiệm là 5 năm. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26/4/2025.
Tại Quyết định số 762/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại Trung tướng Bùi Quốc Oai giữ chức Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1/6/2025.
Tại Quyết định số 838/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ điều động, bổ nhiệm ông Lê Mạnh Hùng, Cục trưởng Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Tài chính giữ chức Trợ lý đồng chí Nguyễn Chí Dũng, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ. Thời hạn bổ nhiệm là 5 năm. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25/4/2025.
Quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 92/2025/NĐ-CP ngày 25/4/2025 quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp.
Nghị định này quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp; hướng dẫn việc sử dụng chuyên gia cao cấp là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài tại các cơ quan của Đảng và Nhà nước ở trung ương gồm: Ban Tổ chức Trung ương; Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương; Ban Nội chính Trung ương; Ban Chính sách, chiến lược Trung ương; Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Văn phòng Trung ương Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Quốc hội.
Đối tượng áp dụng
Chuyên gia cao cấp là người có đủ tiêu chuẩn, điêu kiện được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo Quy định số 180-QĐ/TW ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Ban Bí thư về chuyên gia cao cấp, gồm:
1- Cán bộ, công chức, viên chức.
2- Người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị (người không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài).
Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức
Nghị định quy định, chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ kể từ ngày được bổ nhiệm chuyên gia cao cấp, được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (viết tắt là Bảng lương chuyên gia cao cấp) và hưởng các chế độ, chính sách như sau:
1- Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
a) Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b) Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
2- Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
a) Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b) Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
3- Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm: (*)
a) Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp.
b) Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
4- Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (bao gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức danh cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cũ.
5- Cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp căn cứ hiệu quả công tác của chuyên gia cao cấp và khả năng nguồn lực của cơ quan, có thể thực hiện thêm một số chế độ, chính sách khác (tiền thưởng, điều kiện làm việc...) phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan.
6- Trường hợp sau khi thôi làm chuyên gia cao cấp, cơ quan có thẩm quyền quản lý bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vào vị trí việc làm mới thì căn cứ vào bậc lương ở ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đã được hưởng trước khi bổ nhiệm chuyên gia cao cấp và thời gian làm chuyên gia cao cấp để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; được hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) gắn với vị trí việc làm mới theo quy định.
Chế độ, chính sách với chuyên gia cao cấp là người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị
Theo Nghị định, người đứng đầu cơ quan thỏa thuận với người dự kiến được tuyển chọn, bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp với mức tiền lương và chế độ, chính sách tùy từng trường hợp cụ thể trong phạm vi chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức tối đa bằng mức quy định tại (*) nêu trên trước khi trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp để làm cơ sở ký hợp đồng công việc.
Cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp đối với người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động, về bí mật nhà nước, pháp luật có liên quan và quy chế làm việc của cơ quan.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/6/2025.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Sửa quy định về thẩm quyền kiểm tra
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền kiểm tra như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
2. Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.
4. Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước; Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
6. Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.
Không quy định số lượng thành viên đoàn kiểm tra, không quy định "cứng" 01 Phó trưởng đoàn
Với quy định về đoàn kiểm tra, theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP: Đoàn kiểm tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền. Đoàn kiểm tra được thành lập theo hình thức liên ngành, trừ các trường hợp sau đây: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình; thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định trên như sau:
Đoàn kiểm tra được thành lập để thực hiện kiểm tra theo quyết định của người có thẩm quyền. Thẩm quyền thành lập đoàn kiểm tra được thực hiện như sau:
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền kiểm tra quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 6 của Nghị định này thành lập đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý và đoàn kiểm tra liên ngành theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 6 Điều 6 của Nghị định này.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP, đoàn kiểm tra phải có từ 05 thành viên trở lên, trong đó bao gồm Trưởng đoàn, 01 Phó trưởng đoàn và các thành viên.
Theo Nghị định số 93/2025/NĐ-CP, quy định trên được sửa đổi: Thành viên đoàn kiểm tra bao gồm: Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn (nếu cần thiết) và các thành viên khác. Thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra do người ban hành quyết định kiểm tra quyết định phù hợp với tình hình thực tế.
Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Theo Nghị định số 93/2025/NĐ-CP, có 20 hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP quy định 19 hành vi vi phạm). Cụ thể:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
5. Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
6. Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.
7. Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
8. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
9. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 7, 8 và 10 Điều này), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.
10. Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
12. Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
13. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
14. Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
15. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
17. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
18. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.
19. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
20. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Bổ sung hình thức kỷ luật bãi nhiệm
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung các quy định về hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
Đặc biệt, Nghị định số 93/2025/NĐ-CP bổ sung thêm hình thức kỷ luật bãi nhiệm. Nghị định nêu rõ: "Hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 của Nghị định này".
* Theo khoản 2 Điều 29 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 93/2025/NĐ-CP: Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này mà tái phạm;
b) Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.
* Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 93/2025/NĐ-CP nêu rõ: Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 6, 7, 9, 10, 13, 14, 15, 18 và 20 Điều 22 của Nghị định này;
b) Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm;
c) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định số 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/6/2025.
PV
Nguồn Bảo Vệ Công Lý : https://baove.congly.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-ngay-26-4-2025-477063.html