Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tháng 10/2025

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nổi bật tháng 10/2025
8 giờ trướcBài gốc
Tập trung ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả mưa lũ lớn tại khu vực Trung Bộ
Tập trung ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả mưa lũ lớn tại khu vực Trung Bộ
Từ ngày 22 – 28/10/2025, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 12, không khí lạnh và hoạt động của đới gió đông trên cao, mưa lớn kéo dài nhiều ngày với lượng mưa kỷ lục, cùng với thủy triều cao, đã gây lũ, ngập lụt lịch sử tại các tỉnh, thành phố: Huế, Đà Nẵng, Quảng Trị, Quảng Ngãi, mức lũ đã bằng và vượt so với năm 2020 gây ngập sâu trên diện rộng, ảnh hưởng rất lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, làm đảo lộn cuộc sống và sinh hoạt của Nhân dân, sản xuất, kinh doanh bị đình trệ.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo triển khai công tác phòng, chống, ứng phó với mưa lũ từ sớm, từ xa, kịp thời, hiệu quả, bám sát diễn biến tình hình.
Thủ tướng Chính phủ đã có 05 công điện chỉ đạo, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp chủ trì họp với các bộ, ngành, địa phương và đang trực tiếp đi kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo ứng phó mưa lũ (Công điện số 200/CĐ-TTg ngày 20/10/2025 về việc chủ động triển khai các biện pháp ứng phó với bão số 12 và mưa lũ; Công điện số 202/CĐ-TTg ngày 22/10/2025 về tập trung phòng, tránh, ứng phó mưa lũ, ngập lụt, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại khu vực Trung Trung Bộ; Công điện số 203/CĐ-TTg ngày 27/10/2025 tập trung ứng phó khẩn cấp và khắc phục hậu quả mưa lũ lớn tại khu vực Trung Bộ; Công điện số 204/CĐ-TTg ngày 30/10/2025 về việc tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả biện pháp ứng phó, khẩn trương khắc phục nhanh hậu quả mưa lũ, sớm ổn định đời sống Nhân dân, khôi phục sản xuất, kinh doanh tại khu vực Trung Bộ; Công điện số 205/CĐ-TTg ngày 31/10/2025 về việc khẩn cấp hỗ trợ các địa phương miền Trung khắc phục hậu quả mưa lũ).
Tiếp đó, tại Thông báo số 587/TB-VPCP ngày 29/10/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính yêu cầu các đồng chí Bộ trưởng, Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Trưởng ngành, Bí thư và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai vừa qua tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai với tinh thần khẩn trương nhất, quyết liệt nhất, hiệu quả nhất để nhanh chóng ổn định tình hình cho Nhân dân. Trong đó thực hiện ngay các chính sách hỗ trợ tốt nhất đối với Nhân dân; tiếp tục tổ chức di dời, sơ tán người dân khỏi khu vực nguy hiểm có nguy cơ sạt lở đất, lũ quét, ngập úng; bằng mọi biện pháp phải tiếp tế được lương thực, thực phẩm, nước sạch cho người dân tại các khu vực bị ngập sâu chia cắt, sạt lở; tính toán phương án khắc phục hậu quả, khôi phục các hoạt động ngay sau khi lũ rút, nhất là trường lớp cho học sinh trở lại trường, y tế để đảm bảo công tác khám chữa bệnh...
Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu khẩn cấp trước mắt và ổn định đời sống người dân sau mưa lũ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Quyết định số 2400/QĐ-TTg ngày 29/10/2025 hỗ trợ 350 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 cho 03 địa phương gồm: thành phố Huế 150 tỷ đồng, tỉnh Quảng Trị 100 tỷ đồng và tỉnh Quảng Ngãi 100 tỷ đồng.
Các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm khắc phục hậu quả sau bão số 11, nhanh chóng ổn định đời sống nhân dân, tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 347/NQ-CP ngày 24/10/2025 về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để khẩn trương khắc phục hậu quả thiên tai sau bão số 11, nhanh chóng ổn định tình hình đời sống nhân dân, đẩy mạnh khôi phục sản xuất kinh doanh, tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát tốt lạm phát.
Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: Bảo vệ tính mạng, an toàn, sức khỏe của Nhân dân; hỗ trợ khôi phục các hoạt động đời sống, xã hội để ổn định cuộc sống Nhân dân; hỗ trợ khôi phục chuỗi sản xuất, cung ứng, lao động, phục hồi và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; khắc phục cấp bách cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực ứng phó, chống chịu; cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính để triển khai các chính sách hỗ trợ; kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 với tinh thần hành động quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả phấn đấu GDP 10%/năm trở lên
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 18/10/2025 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030.
Chỉ thị đưa ra các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu để phát kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 gồm: Ưu tiên bố trí nguồn lực hoàn thiện hệ thống pháp luật với cấu trúc tinh gọn, hợp lý, khoa học; xác lập mô hình tăng trưởng mới, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính, tạo bứt phá mạnh mẽ; phát triển kinh tế tư nhân là động lực hàng đầu thúc đẩy tăng trưởng và đổi mới sáng tạo; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…
Thủ tướng chỉ đạo quyết liệt các giải pháp tăng nguồn cung, giảm giá nhà ở, bất động sản
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 190/CĐ-TTg ngày 7/10/2025 về việc quyết liệt thực hiện các giải pháp để tăng nguồn cung, giảm giá nhà ở, bất động sản, ổn định thị trường.
Tại Công điện, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương liên quan tập trung thúc đẩy các dự án đầu tư, tăng nguồn cung sản phẩm nhà ở, bất động sản; khẩn trương xây dựng chính sách thuê và thuê mua nhà cho các đối tượng thu nhập thấp; tăng cường vai trò của nhà nước trong việc kiểm soát giá đất; đánh giá kỹ khi cấp tín dụng cho các dự án bất động sản có giá sản phẩm ở mức cao hoặc có dấu hiệu "thổi giá", "đẩy giá"...
Sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội
Nghị định số 261/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 của Chính phủ sửa đổi nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chính sách nhà ở xã hội, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở xã hội.
Một trong những điểm mới đáng chú ý của Nghị định 261/2025/NĐ-CP là người thu nhập thấp tại đô thị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa kết hôn hoặc độc thân có thu nhập bình quân không quá 20 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội.
Trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tuổi, mức thu nhập tối đa được nâng lên 30 triệu đồng/tháng. Với người đã kết hôn, tổng thu nhập của vợ chồng không vượt quá 40 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, UBND cấp tỉnh được phép điều chỉnh hệ số thu nhập phù hợp với thực tế địa phương và ban hành chính sách khuyến khích đối với hộ gia đình có từ 3 người phụ thuộc trở lên.
Trước đây, quy định cũ chỉ cho phép người độc thân thu nhập không quá 15 triệu đồng/tháng, vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng được mua nhà ở xã hội. Vì vậy, việc nâng mức thu nhập được mua nhà ở xã hội phù hợp với biến động giá cả và chi phí sinh hoạt, mở rộng cơ hội tiếp cận cho công chức, viên chức và người lao động, người thu nhập thấp tại đô thị.
Đồng thời, Nghị định số 261/2025/NĐ-CP quy định giảm lãi suất cho vay nhà ở xã hội từ 6,6%/năm xuống còn 5,4%/năm. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Thúc đẩy doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh hiệu quả
Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc đã ký Công điện số 191/CĐ-TTg ngày 8/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu quả đối với doanh nghiệp nhà nước.
Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vĩ mô đạt mục tiêu trên 8% năm 2025 đồng thời bảo đảm quản lý chặt chẽ đất đai, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 03 quý đầu năm 2025, ước thực hiện đến hết năm 2025 (tập trung vào một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận sau thuế, sử dụng lao động, thu nhập bình quân của người lao động, tình hình cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp...), những vướng mắc, khó khăn, tồn tại cần giải quyết và các kiến nghị, đề xuất để doanh nghiệp hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu tăng trưởng đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đối với doanh nghiệp nhà nước.
Trên cơ sở các báo cáo nêu trên, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng báo cáo tổng hợp, tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ các nội dung cần chỉ đạo bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ của khu vực doanh nghiệp nhà nước, đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng của cả nước năm 2025 trên 8%.
Thị trường chứng khoán Việt Nam được nâng hạng: Thủ tướng chỉ đạo các giải pháp tiếp tục phát triển mạnh mẽ thị trường
Ngày 8/10/2025, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 192/CĐ-TTg về công tác nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam.
Công điện khẳng định việc được nâng hạng từ thị trường Cận biên lên thị trường Mới nổi thứ cấp là một trong những dấu mốc quan trọng trong hành trình phát triển hơn 25 năm qua của thị trường chứng khoán Việt Nam, tạo cơ hội lớn để Việt Nam thu hút nguồn lực vốn nước ngoài và ngày càng hội nhập sâu rộng vào hệ thống tài chính quốc tế.
Để thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ, minh bạch, hiệu quả, hiện đại, bền vững, hướng tới mục tiêu nâng hạng theo các tiêu chuẩn bậc cao, trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng, chủ yếu cho phát triển kinh tế trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khẩn trương triển khai có hiệu quả Đề án nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam; chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tiếp tục phối hợp chặt chẽ với tổ chức xếp hạng quốc tế FTSE Russell bảo đảm quá trình chuyển đổi chính thức theo đúng lộ trình; chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ngành liên quan tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp cận thị trường; chủ động tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa và số hóa hạ tầng thị trường, nâng cao chất lượng quản trị công ty, tăng cường giám sát, bảo đảm an ninh, an toàn và ổn định thị trường, hướng tới phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng minh bạch, hiệu quả, hội nhập sâu rộng hơn vào thị trường tài chính toàn cầu. Nghiêm cấm và thanh tra, xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong việc mua hàng đẩy giá, thổi giá làm méo mó thị trường và trục lợi cá nhân...
Phát triển thị trường bán lẻ phù hợp với xu thế thương mại điện tử và kinh tế số
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2326/QĐ-TTg ngày 21/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thị trường bán lẻ Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu của Chiến lược là phát triển thị trường bán lẻ văn minh, hiện đại, bền vững, gắn với định hướng phát triển thương mại trong nước; tuân thủ đúng các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên; phù hợp với xu thế phát triển của thương mại điện tử và kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế chia sẻ; thực hiện tốt chức năng kết nối giữa sản xuất với tiêu dùng; gia tăng sức mua trong nước đồng thời kích cầu tiêu thụ sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế; góp phần nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của hàng hóa, tạo tiền đề để các doanh nghiệp bán lẻ tham gia sâu hơn vào thị trường bán lẻ thế giới.
Từ 10/10/2025, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ về 0%
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 260/2025/NĐ-CP ngày 10/10/2025 sửa đổi mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
Theo đó, từ 10/10/2025, giảm thuế xuất khẩu vàng trang sức, kỹ nghệ từ 1% xuống còn 0%.
Thủ tướng chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước những tháng cuối năm
Thủ tướng chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước những tháng cuối năm
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã ký Công điện số 184/CĐ-TTg ngày 2/10/2025 gửi các bộ ngành, địa phương về việc điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) những tháng cuối năm 2025.
Theo đó, Thủ tướng yêu cầu tổ chức điều hành chi NSNN chủ động, triệt để tiết kiệm chi NSNN, nhất là chi thường xuyên, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN; phấn đấu thu NSNN năm 2025 tăng ít nhất 25% so với dự toán; triệt để tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN...
Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Ngày 29/9/2025, Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm: Danh mục ngành kinh tế Việt Nam; Nội dung ngành kinh tế Việt Nam. Trong đó, danh mục ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp; còn nội dung ngành kinh tế Việt Nam giải thích rõ những hoạt động kinh tế gồm các yếu tố được xếp vào từng bộ phận.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam bảo đảm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam và bảo đảm so sánh quốc tế.
Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được ban hành để sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước; xây dựng hệ thống đăng ký hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành; các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.
Quy định mới về quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công
Chính phủ ban hành Nghị định số 254/2025/NĐ-CP ngày 26/9/2025 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Trong đó, Nghị định quy định Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát, giải ngân vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị mình.
Cơ quan do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, giải ngân vốn cho nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính về việc ủy quyền.
Chương trình hành động của Chính phủ về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia
Chính phủ ban hành Nghị quyết 328/NQ-CP ngày 13/10/2025 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 70-NQ/TW ngày 20/8/2025 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Chương trình).
Chương trình phấn đấu năm 2030 đạt một số chỉ tiêu chính: tổng cung năng lượng sơ cấp khoảng 150 - 170 triệu tấn dầu quy đổi; tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng khoảng 120 - 130 triệu tấn dầu quy đổi; tỉ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 8 - 10%; giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động năng lượng so với kịch bản phát triển bình thường khoảng 15 - 35%...
Tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện trong tình hình mới
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 6/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện trong tình hình mới.
Chỉ thị yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp liên quan tăng cường phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp liên quan thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện; chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để thực hiện hiệu quả các dự án của ngành Than và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh than đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
Đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh than trái phép; kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi tiếp tay, bao che cho hoạt động sản xuất, kinh doanh than trái phép.
Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050
Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn ký Quyết định số 2229/QĐ-TTg ngày 9/10/2025 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm phát triển dịch vụ logistics Việt Nam bền vững, hiệu quả, chất lượng và có giá trị gia tăng cao, năng lực cạnh tranh tốt, phát huy lợi thế của Việt Nam trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Chiến lược đặt ra các giải pháp, nhiệm vụ gồm: 1- Hoàn thiện thể chế pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics; 2- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại; 3- Thúc đẩy liên kết vùng trong phát triển dịch vụ logistics; 4- Xây dựng nguồn hàng, phát triển thị trường logistics; 5- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp dịch vụ logistics và chất lượng dịch vụ logistics; 6- Đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và chuyển đổi xanh trong lĩnh vực dịch vụ logistics; 7- Phát triển nguồn nhân lực logistics chất lượng cao; 8- Nâng cao vai trò của các hiệp hội và các doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ logistics; 9- Các nhiệm vụ khác.
Phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt Việt Nam đến năm 2035
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2230/QĐ-TTg ngày 9/10/2025 phê duyệt Đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đường sắt Việt Nam đến năm 2035, định hướng đến năm 2045 (Đề án).
Đề án đặt mục tiêu chung xây dựng đội ngũ nhân lực đường sắt đồng bộ, có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực công nghệ cao, đáp ứng yêu cầu triển khai các dự án đường sắt tốc độ cao, đường sắt quốc gia điện khí hóa và đường sắt đô thị; từng bước tiếp nhận, làm chủ công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp đường sắt hiện đại, tự chủ và bền vững.
Yêu cầu đối với tòa nhà thông minh, khu đô thị thông minh
Chính phủ ban hành Nghị định 269/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 về phát triển đô thị thông minh.
Nghị định quy định tòa nhà thông minh là công trình xây dựng áp dụng công nghệ, giải pháp, hệ thống quản lý và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để đáp ứng các yêu cầu quy định.
Tòa nhà thông minh phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
+ Đáp ứng các yêu cầu về công trình xây dựng thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật về xây dựng và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
+ Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu một cách an toàn và liên thông với hệ sinh thái chung của đô thị hoặc khu đô thị thông minh, Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh.
+ Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong quá trình thiết kế, xây dựng và quản lý vận hành.
+ Duy trì, bảo đảm môi trường sống và làm việc tiện nghi, an ninh, an toàn cho người sử dụng thông qua các hệ thống quản lý tòa nhà thông minh (BMS).
+ Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân của người sử dụng công trình.
Hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án áp dụng hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao
Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc ký ban hành Nghị định số 257/2025/NĐ-CP ngày 08/10/2025 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.
Theo Nghị định, các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT gồm:
a1- Đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
b1- Đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
c1- Chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 257/2025/NĐ-CP.
d1- Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 4 Điều 9 Nghị định số 257/2025/NĐ-CP.
Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 306/NQ-CP ngày 5/10/2025 về điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Mục tiêu tổng quát là phấn đấu đến năm 2030 Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; xác lập mô hình tăng trưởng mới, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính; mô hình tổ chức không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, các vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng phát huy vai trò đi đầu, dẫn dắt trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; có mạng lưới kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hiện đại; bảo đảm các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh nguồn nước; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển toàn diện nguồn nhân lực, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên.
Quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và địa phương
Chính phủ ban hành Nghị định số 264/2025/NĐ-CP quy định về Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.
Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được thành lập và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương có tư cách pháp nhân, con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng trong nước và nước ngoài theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Nghị định về Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ
Chính phủ ban hành Nghị định số 279/2025/NĐ-CP ngày 23/10/2025 quy định về thành lập, nguồn tài chính hình thành, quản lý, hoạt động chi, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.
Nghị định quy định Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được Chính phủ thành lập theo quy định, do Bộ Công an quản lý, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và tại các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
6 nội dung chi Quỹ gồm:
1- Hỗ trợ cho nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 31% đến dưới 81%; gia đình có nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đường bộ gây ra đang gặp khó khăn về kinh tế.
2- Hỗ trợ hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển đối với các nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 81%.
3- Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu.
4- Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động tuyên truyền làm giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.
5- Hỗ trợ cho công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động, sự kiện gây Quỹ.
6- Hỗ trợ kinh phí giám định thương tật cho các nạn nhân bị thương trong vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 nêu trên (trừ các trường hợp nạn nhân trong các vụ án, vụ việc hành chính có liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ đang điều tra, giải quyết phải giám định theo quy định của pháp luật); chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, vật tư văn phòng, chi cước phí bưu chính phục vụ cho các hoạt động của Quỹ.
Quy định bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chính phủ ban hành Nghị định số 266/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Trong đó, Nghị định số 266/2025/NĐ-CP bổ sung Điều 6a quy định bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ các nguồn: ngân sách nhà nước; quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Cụ thể, về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ ngân sách nhà nước, Nghị định 266/2025/NĐ-CP quy định: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tăng trưởng vốn điều lệ bằng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa được Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm khi đáp ứng điều kiện không có chênh lệch thu chi âm lũy kế tại thời điểm cuối năm liền kề trước năm xây dựng dự toán bổ sung vốn điều lệ.
Về bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Nghị định quy định như sau: Định kỳ 03 năm một lần, Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập phương án bổ sung vốn điều lệ (trong đó nêu rõ mức bổ sung vốn điều lệ) từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã được kiểm toán, Ngân hàng Phát triển thực hiện kết chuyển từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển.
Quy định mới về việc chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Chính phủ ban hành Nghị định số 274/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội.
Nghị định quy định số tiền, số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
1. Số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
a) Chậm đóng theo khoản 1 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động còn phải đóng theo đăng ký sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất quy định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
b) Chậm đóng theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động chưa được đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội phải đóng cho người lao động trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội; số tiền bảo hiểm thất nghiệp chậm đóng là số tiền thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
d) Các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội nhưng không bị coi là trốn đóng theo Nghị định này: số tiền chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 nêu trên.
2. Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
Số ngày chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được xác định bắt đầu từ ngày sau thời hạn đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 và khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội hoặc sau thời hạn đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
Hướng dẫn chi ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Chính phủ ban hành Nghị định số 265/2025/NĐ-CP ngày 14/10/205 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Theo hướng dẫn tại Nghị định số 265/2025/NĐ-CP, nội dung ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển cho hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gồm:
- Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo ngành, lĩnh vực, đối tượng đầu tư công được thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
- Cấp vốn điều lệ cho quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ, đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công nghệ chiến lược được lập dự toán kinh phí hằng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, bao gồm: Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 36 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư các dự án nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm công nghệ số có tính chất trọng điểm, chiến lược.
- Hoạt động đầu tư khác phục vụ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhiệm vụ đầu tư khác đột xuất theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2244/QĐ-TTg ngày 13/10/2025 ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội (Bộ tiêu chí).
Bộ tiêu chí gồm 46 tiêu chí chia thành 04 nhóm chính (Nhóm tiêu chí đầu vào; Nhóm tiêu chí kết quả; Nhóm tiêu chí hiệu quả; Nhóm tiêu chí tác động) được sử dụng làm căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số đối với phát triển kinh tế - xã hội ở cấp độ quốc gia.
Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Phó Thủ tướng Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2266/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy trình xét chọn sáng kiến đột phá theo Kế hoạch hành động chiến lược triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Theo quy định, sáng kiến đột phá cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính mới và sáng tạo: Có yếu tố khác biệt vượt trội so với các giải pháp đã có.
- Tính đột phá: Giải quyết được các điểm nghẽn, thách thức lớn về thể chế, công nghệ, nguồn lực hoặc mô hình phát triển.
- Tính khả thi: Bảo đảm tính khả thi về công nghệ, nguồn lực và có lộ trình triển khai rõ ràng.
- Tác động và lan tỏa: Có tiềm năng tạo ra ảnh hưởng tích cực, sâu rộng và góp phần thực hiện các chỉ tiêu chính (KPIs) của Kế hoạch hành động chiến lược.
- Khả năng huy động nguồn lực: Có khả năng thu hút mạnh mẽ các nguồn lực từ xã hội.
Điều kiện đặt hàng nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách
Chính phủ ban hành Nghị định số 267/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Trong đó, Nghị định quy định điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
1. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức) đề nghị xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước phải có tư cách pháp nhân, có năng lực, kinh nghiệm, có chức năng, nhiệm vụ hoặc lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2.
2. Tổ chức không được xem xét đặt hàng hoặc tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cuối kỳ hoặc đánh giá nghiệm thu đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức đó chủ trì theo quy định của pháp luật;
b) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký, tổ chức chưa hoàn trả đủ kinh phí phải thu hồi theo quyết định/văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 01 năm kể từ khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc nhiệm vụ khoa học và công nghệ do có hành vi vi phạm pháp luật đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký;
d) Tổ chức đang bị đình chỉ hoạt động, bị xử phạt vi phạm hành chính vì hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính; đang bị kỷ luật, bị khởi tố.
3. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phê duyệt theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng cần chủ trì ít nhất 03 nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia hoặc thuộc chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã kết thúc trong 05 năm gần nhất và đạt được các kết quả và mục tiêu đề ra hoặc được đánh giá từ đạt trở lên.
4. Ngoài quy định tại khoản 1 và 2 nêu trên, tổ chức đề nghị xét tài trợ hoặc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước còn phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với từng loại hình nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền quản lý loại hình nhiệm vụ đó quy định (nếu có).
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Nghị định số 268/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi đáp ứng đầy đủ điều kiện chung và điều kiện riêng theo quy mô doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, điều kiện chung gồm:
a) Được thành lập và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
b) Tạo ra sản phẩm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ một trong các kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp, bao gồm: Sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được bảo hộ tại Việt Nam; giống vật nuôi mới; giống cây trồng mới; giống thủy sản mới; giống cây lâm nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được bảo hộ hoặc công nhận; Công nghệ nhận chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được đăng ký theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ…
Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học và kỹ sư trẻ tài năng
Nghị định số 263/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định nhiều chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ tài năng. Cụ thể:
Chính sách ưu đãi đối với nhà khoa học trẻ tài năng gồm:
a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức;
b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài;
d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
đ) Được hưởng các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Chính sách ưu đãi đối với kỹ sư trẻ tài năng gồm:
a) Được ưu tiên tuyển dụng vào viên chức, được hưởng phụ cấp tăng thêm bằng 150% mức lương theo hệ số lương hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định tuyển dụng; phụ cấp tăng thêm không dùng để tính đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Được tạo điều kiện hình thành nhóm nghiên cứu mạnh và bố trí kinh phí để triển khai các ý tưởng nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn với các nội dung chi theo quy định về chi thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c) Được ưu tiên cử đi và chi trả kinh phí thực tập, làm việc ngắn hạn ở nước ngoài; hỗ trợ chi trả kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ ở nước ngoài;
d) Được cơ quan có thẩm quyền xem xét giao chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Tập trung cắt giảm, đơn giản hóa, thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc địa giới hành chính
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Công điện số 187/CĐ-TTg ngày 4/10/2025 yêu cầu các Bộ ngành, địa phương kiểm soát chặt chẽ, tập trung cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh và thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Thủ tướng yêu cầu kiểm soát chặt chẽ và thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động thủ tục hành chính, rà soát, đánh giá điều kiện kinh doanh tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thực thi nghiêm túc, chất lượng, đúng thời hạn các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh, giúp người dân thuận lợi lựa chọn nộp hồ sơ thủ tục hành chính phù hợp với nơi cư trú, sinh sống, học tập, làm việc…
Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 201/CĐ-TTg ngày 22/10/2025 về việc tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu.
Trong đó, Thủ tướng yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh việc hoàn thành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt tại các quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên từng lĩnh vực quản lý; trong đó, chủ động cắt giảm hoặc không yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp thành phần hồ sơ mà thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu; đồng thời, xây dựng cơ chế đặc biệt xử lý khó khăn, vướng mắc để thực thi phương án cắt giảm, thay thế ngay các thành phần hồ sơ mà thông tin đã có trong các cơ sở dữ liệu…
Quy định mới về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan Nhà nước
Chính phủ ban hành Nghị định số 278/2025/NĐ-CP ngày 22/10/2025 quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
Nghị định gồm 5 chương, 25 điều quy định về hoạt động kết nối chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị từ trung ương tới địa phương và bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu; khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, từ điển dữ liệu dùng chung.
Tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 21/10/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu phải thực hiện việc kiểm định, kiểm tra an toàn thiết bị, phương tiện điện tử, phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng tại các bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi lưu trữ bí mật nhà nước. Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy; việc số hóa tài liệu bí mật nhà nước bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật khác có liên quan…
Quy định số lượng cấp phó tại các phòng chuyên môn, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã
Theo Nghị quyết số 332/NQ-CP ngày 15/10/2025, Phòng chuyên môn và tương đương, Trung tâm Phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) được bố trí bình quân 02 cấp phó; trong đó, lãnh đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã gồm Giám đốc (Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không kiêm Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã) và Phó Giám đốc tương đương Phó Trưởng phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ
Chính phủ ban hành Nghị định số 262/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.
Nghị định quy định tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện về: Điều lệ tổ chức và hoạt động; Nhân lực khoa học và công nghệ; Cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Quy định cơ quan thực hiện chức năng thanh tra Công an nhân dân
Chính phủ ban hành Nghị định 273/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra Công an nhân dân.
Theo quy định, Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công an quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý và thuộc phạm vi quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của Bộ Công an; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên và sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật.
Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp
Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non ở địa bàn đô thị, khu công nghiệp giai đoạn 2025 - 2035, định hướng đến năm 2045".
Chương trình phấn đấu tại địa bàn có khu công nghiệp 100% trẻ em từ 06 tháng đến 36 tháng tuổi là con công nhân, người lao động có nhu cầu được đến trường, lớp và được tiếp cận dịch vụ giáo dục mầm non chất lượng.
Phấn đấu tăng thêm ít nhất 20% số nhóm trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non và tăng thêm ít nhất 10% số trường mầm non công lập có tổ chức nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi; 100% cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đạt tiêu chuẩn trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo quy định.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long ký Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 14/10/2025 phê duyệt Chương trình "Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo cho đồng bào dân tộc Tây Nguyên".
Chương trình tập trung các mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Tây Nguyên thuộc các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, bảo đảm đối tượng, phạm vi theo định hướng tại Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chương trình đặt mục tiêu phấn đấu có 99,5% trẻ em mầm non đến trường được học 2 buổi/ngày; tỷ lệ đi học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; 100% cơ sở giáo dục phổ thông có học sinh dân tộc thiểu số tổ chức các hoạt động tìm hiểu về văn hóa dân tộc thiểu số của học sinh trong trường học; học sinh dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình và tiếng nước láng giềng theo nhu cầu và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo...
Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học ở Việt Nam
Phó Thủ tướng Lê Thành Long ký Quyết định số 2371/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025 - 2035, tầm nhìn đến năm 2045".
Mục tiêu của Đề án là đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học ở Việt Nam; tiếng Anh được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, hiệu quả trong dạy học, giao tiếp, quản lý và các hoạt động giáo dục của nhà trường, hình thành hệ sinh thái sử dụng tiếng Anh trong các cơ sở giáo dục từ Mức độ 1 đến Mức độ 3; nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, dạy học bằng tiếng Anh để góp phần xây dựng thế hệ công dân toàn cầu đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam...
Sản xuất các chương trình truyền hình tiếng dân tộc đăng tải trên các nền tảng số
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Quyết định số 2370/QĐ-TTg ngày 27/10/2025 về việc phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ tăng cường năng lực sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc giai đoạn 2026-2030.
Theo Quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ truyền hình tiếng dân tộc phục vụ cộng đồng các dân tộc Việt Nam giai đoạn 2026 – 2030. Mục tiêu là để tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần bảo tồn văn hóa dân tộc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện chính sách dân tộc, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số, tăng cường đồng thuận xã hội, củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào đối với Đảng và Nhà nước.
Chương trình truyền hình tiếng dân tộc được phát sóng 24 giờ/ngày trên kênh VTV5, VTV5 Tây Nam Bộ, VTV5 Tây Nguyên và VTV5 Tây Bắc. Tổng thời lượng chương trình sản xuất mới của 4 kênh tối đa 18 giờ/ngày (tăng 4,5 giờ/ngày so với giai đoạn 2021-2025), bình quân 4,5 giờ sản xuất mới/kênh/ngày.
Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất các chương trình truyền hình tiếng dân tộc đăng tải trên các nền tảng số như: YouTube, Facebook, Instagram, TikTok,... nhằm cung cấp thêm các phương thức nghe, xem truyền hình để đồng bào dễ dàng tiếp cận thông tin.
Quy định mới về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi
Chính phủ ban hành Nghị định số 277/2025/NĐ-CP ngày 20/10/2025 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 218/2025/QH15 ngày 26/6/2025 của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi.
Theo Nghị định này, lộ trình đến 2028, có từ 50% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi. Đến 2030, 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi.
Nghị định quy định cụ thể các chính sách hỗ trợ trẻ em từ 3 đến 5 tuổi (hỗ trợ ăn trưa, chi phí học tập) và đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, đội ngũ trường, lớp.
Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Chính phủ ban hành Nghị định số 272/2025/NĐ-CP ngày 16/10/2025 về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030.
Trong đó, Nghị định quy định rõ tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số như sau:
1. Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định thành cộng đồng.
2. Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;
b) Có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.
3. Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau đây:
a) Có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định;
b) Có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Nguồn Chính Phủ : https://baochinhphu.vn/chi-dao-dieu-hanh-cua-chinh-phu-thu-tuong-chinh-phu-noi-bat-thang-10-2025-102251031191831601.htm