Quy Nhơn tan hoang sau bão số 13
Tập trung ứng phó và khắc phục hậu quả bão số 13
Ngày 05/11, bão Kalmaegi di chuyển vào Biển Đông trở thành cơn bão thứ 13. Đến tối ngày 06/11/2025, bão số 13 đổ bộ vào đất liền nước ta với sức gió mạnh cấp 8-11, giật cấp 10-13, có nơi gió giật cấp 14-15. Theo tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (tính đến 11 giờ ngày 07/11), bão số 13 đã làm 05 người chết và mất tích, 57 nhà bị sập đổ, hàng nghìn nhà bị tốc mái, hàng chục nghìn lồng bè nuôi trồng thủy hải sản bị thiệt hại; nhiều cột điện, viễn thông, công trình hạ tầng bị sự cố gây mất điện trên diện rộng, gián đoạn cục bộ sóng viễn thông, nhất là tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và đời sống của Nhân dân.
Để chủ động ứng phó và khắc phục hậu quả bão số 13, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 208/CĐ-TTg ngày 4/11/2025 yêu cầu các bộ ngành, địa phương liên quan chủ động phòng, tránh, ứng phó với bão KALMAEGI; Công điện số 210/CĐ-TTg ngày 6/11/2025 tập trung triển khai các biện pháp khẩn cấp ứng phó bão số 13 và mưa lũ do bão; Công điện số 212/CĐ-TTg ngày 7/11/2025 về việc tập trung khắc phục hậu quả bão số 13.
Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 2451/QĐ-TTg ngày 7/11/2025 hỗ trợ 80 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2025 cho 03 địa phương khắc phục thiệt hại do mưa lũ gây ra và sớm ổn định đời sống người dân sau mưa lũ, trong đó: tỉnh Quảng Ngãi 20 tỷ đồng, tỉnh Gia Lai 30 tỷ đồng và tỉnh Đắk Lắk 30 tỷ đồng.
Chính phủ triển khai nhiệm vụ trọng tâm để hoàn thành cao nhất các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 2025
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 4/11/2025 về triển khai nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2025.
Trong đó, Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan: Tài chính, Công Thương, Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan, địa phương liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Kịp thời đánh giá tác động của thiên tai, bão lũ để rà soát kịch bản tăng trưởng, có giải pháp hiệu quả bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên và năm 2026 đạt 10% trở lên.
Tiếp tục kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; phối hợp chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả chính sách tài khóa mở rộng hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm với chính sách tiền tệ phù hợp, kịp thời và các chính sách vĩ mô khác. Hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng; quản lý hiệu quả thị trường vàng, thị trường chứng khoán, trái phiếu, bất động sản…
Phấn đấu cao nhất đưa Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam vào hoạt động trong tháng 11/2025
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện số 211/CĐ-TTg về việc thành lập Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam, trong đó yêu cầu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khẩn trương chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, điều kiện cần thiết để phấn đấu cao nhất có thể đưa Trung tâm tài chính quốc tế tại Việt Nam đi vào hoạt động trong tháng 11 năm 2025, công bố công khai các cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút theo thẩm quyền của từng thành phố, tạo khí thế, tạo đà, tạo lực, kêu gọi các nhà đầu tư, phát huy sức mạnh của 02 thành phố với sức mạnh chung của cả đất nước.
Thủ tướng chỉ thị đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Thủ tướng chỉ thị đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 6/11/2025 về đẩy mạnh việc thực hiện đúng tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 1/4/2025 sửa đổi, bổ sung cập nhật Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia và các Thông báo kết luận của Ban Chỉ đạo Trung ương.
Chỉ thị nêu đến ngày 28/10/2025, vẫn còn 51 nhiệm vụ quá hạn chưa hoàn thành. Chỉ thị đưa ra các giải pháp tập trung thực hiện tối đa nguồn lực để giải quyết dứt điểm các nhiệm vụ quá hạn; phấn đấu hoàn thành 100% khối lượng công việc năm 2025 đạt chất lượng, hiệu quả.
Ban hành Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia
Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng ký Quyết định số 2439/QĐ-TTg ngày 4/11/2025 ban hành Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia, Khung quản trị, quản lý dữ liệu quốc gia, Từ điển dữ liệu dùng chung (Phiên bản 1.0).
Theo đó, Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia là hệ thống định hướng tổng thể về cấu trúc, phân tầng, tiêu chuẩn kỹ thuật và mô hình chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, địa phương và các hệ thống thông tin của các cơ quan trong hệ thống chính trị.
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia nhằm thống nhất việc xây dựng kiến trúc dữ liệu áp dụng tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan Trung ương thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khung kiến trúc dữ liệu quốc gia mô tả tổng thể kiến trúc các lớp dữ liệu cơ bản như dữ liệu gốc, dữ liệu đặc tả, dữ liệu chủ, dữ liệu danh mục, dữ liệu giao dịch, dữ liệu tổng hợp, dữ liệu phân tích, dữ liệu mở; mô hình hóa các khối dữ liệu theo chức năng, nghiệp vụ: dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp, dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nghiệp vụ chuyên ngành, dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành, xây dựng chính sách; dữ liệu phục vụ quản trị nguồn lực (nội bộ), dữ liệu phục vụ an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và dữ liệu về thể chế, chính sách; xác định các nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu, kết nối dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cấp bộ, ngành và địa phương với Trung tâm dữ liệu quốc gia và luồng điều phối dữ liệu dùng chung quốc gia.
Mức phạt trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình
Chính phủ ban hành Nghị định số 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30 triệu đồng, đối với tổ chức là 60 triệu đồng.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40 triệu đồng, đối với tổ chức là 80 triệu đồng.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75 triệu đồng, đối với tổ chức là 150 triệu đồng.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước bị phạt tối đa tới 500 triệu đồng
Chính phủ ban hành Nghị định số 290/2025/NĐ-CP ngày 6/11/2025 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Nghị định quy định mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250 triệu đồng đối với cá nhân và 500 triệu đồng đối với tổ chức.
Sửa đổi một số quy định về cho thuê nhà là tài sản công
Chính phủ ban hành Nghị định số 286/2025/NĐ-CP ngày 3/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
Trong đó, một nội dung đáng chú ý của Nghị định 286/2025/NĐ-CP làbổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2024/NĐ-CP quy định về giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể:
Trường hợp Chính phủ quy định giảm tiền thuê đất cho một số đối tượng để thực hiện các biện pháp điều hành kinh tế - xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giảm tiền thuê nhà cho các đối tượng thuê nhà nhưng không vượt quá mức giảm tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
Quy định mới về thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất
Chính phủ ban hành Nghị định số 291/2025/NĐ-CP ngày 6/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và Nghị định số 104/2024/NĐ-CP ngày 31/7/2024 quy định về Quỹ phát triển đất.
Trong đó, Nghị định số 291/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 18 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP về thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất.
Theo quy định mới, thẩm quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất là người có thẩm quyền quyết định giao đất theo quy định tại Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quyết định việc miễn tiền sử dụng đất khi quyết định giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng tương ứng với đối tượng thuộc thẩm quyền giao đất theo hồ sơ trình của cơ quan có chức năng quản lý đất đai; trong đó ghi rõ nội dung: lý do miễn, diện tích được miễn tiền sử dụng đất.
Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đến hết ngày 31/12/2030
Chính phủ ban hành Nghị định số 292/2025/NĐ-CP ngày 06/11/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26/6/2025 của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Theo Nghị định, các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội), cụ thể như sau:
1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật về đất đai; diện tích đất làm muối.
2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho hộ nghèo.
Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn hộ nghèo ban hành theo Nghị định của Chính phủ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định để xác định hộ nghèo.
3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp).
b) Hộ gia đình, cá nhân là thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh và hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận đất giao khoán ổn định của công ty nông, lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp góp quyền sử dụng đất nông nghiệp của mình để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.
4. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Điều kiện đăng ký phương tiện bay không người lái
Chính phủ ban hành Nghị định số 288/2025/NĐ-CP ngày 05/11/2025 quy định về quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay khác.
Về điều kiện đăng ký phương tiện bay, Nghị định quy định:
1. Có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp phương tiện bay, gồm:
a) Giấy phép nhập khẩu và Tờ khai Hải quan (đối với phương tiện bay nhập khẩu);
b) Hóa đơn của đơn vị đủ điều kiện kinh doanh phương tiện bay hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng hoặc chứng từ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Phương tiện bay phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ Quốc phòng ban hành hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được Bộ Quốc phòng công nhận.
3. Giải quyết một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp phương tiện bay tự lắp ráp, chế tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực; phương tiện bay đang trong giai đoạn nghiên cứu chế tạo, thử nghiệm thì phải có một đơn vị sản xuất, lắp ráp hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận kiểm nghiệm, đánh giá, cấp Giấy xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện đủ điều kiện hoạt động, ghi nhận các thông tin cơ bản của phương tiện bay; có giấy tờ chứng minh về sở hữu hợp pháp phương tiện bay hoặc Bản cam kết của chủ sở hữu chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của phương tiện bay đó thì giải quyết đăng ký hoặc đăng ký tạm thời;
b) Trường hợp phương tiện bay đăng ký lần đầu tại Việt Nam phải có giấy tờ xác nhận của Cơ quan Hải quan cho phép nhập khẩu hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận sản xuất, lắp ráp chủng loại phương tiện bay đó, thì giải quyết đăng ký phương tiện bay.
Điều kiện này không áp dụng đối với phương tiện bay của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng
Chính phủ ban hành Nghị định 284/2025/NĐ-CP ngày 3/11/2025 quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân (Thanh tra quốc phòng).
Thanh tra quốc phòng có chức năng giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
Thành lập Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính - Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia vừa ký Quyết định số 164/QĐ-BCĐ ngày 03/11/2025 thành lập Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Theo Quyết định, Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia là kênh thông tin chính thức trên môi trường mạng; trực thuộc Văn phòng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, phục vụ công tác phòng thủ dân sự quốc gia.
Quyết định nêu rõ, Cổng Thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia có nhiệm vụ công bố, cung cấp thông tin chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, môi trường đến cơ quan, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng phòng thủ dân sự cho toàn xã hội...
Phương Nhi