Chi tiết 7 hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 93/2025

Chi tiết 7 hình thức kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 93/2025
một ngày trướcBài gốc
Nghị định 93/2025 sửa đổi, bổ sung Nghị định 19/2020 về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sẽ có hiệu lực từ ngày 15-6 tới đây.
Theo đó, kể từ ngày 15-6 sẽ có 20 nhóm hành vi (quy định hiện hành có 19 nhóm hành vi) được xác định là vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Trong đó, có một số hành vi mới như: Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật; không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới khi phát hiện có sai sót, vi phạm... Các hành vi còn lại được điều chỉnh để cụ thể hóa hơn.
Về hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 93/2025 đã bổ sung thêm hình thức bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ trong một số trường hợp.
Nghị định 93/2025 đã bổ sung thêm hình thức kỷ luật bãi nhiệm. Đồng thời cụ thể hóa các hành vi vi phạm áp dụng đối với các hình thức xử lý kỷ luật khác. Ảnh: THUẬN VĂN
Như vậy, sẽ có 7 hình thức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc và bãi nhiệm, áp dụng với 20 nhóm hành vi vi phạm như sau kể từ ngày 15-6-2025:
Các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của đối tượng vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của đối tượng vi phạm khi xử lý vi phạm hành chính.
4. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
5. Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
6. Lập biên bản vi phạm hành chính không đúng thẩm quyền, không đúng hành vi vi phạm hành chính, không đúng đối tượng vi phạm hành chính.
7. Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính hoặc vi phạm thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
8. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật hoặc không tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
9. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không đúng thẩm quyền, thủ tục (trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại các mục 5, 6, 7, 8 và 10), không đúng đối tượng theo quy định pháp luật hoặc áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính hoặc không áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính.
10. Xác định không đúng hành vi vi phạm khi ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trừ trường hợp bị xem xét xử lý về hành vi vi phạm quy định tại mục 9.
11. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
12. Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính hoặc không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm.
13. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định; không tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
14. Sử dụng trái pháp luật tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính.
15. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không đầy đủ, không trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
17. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
18. Cung cấp, tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ của đối tượng được kiểm tra cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm.
19. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
20. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Hình thức Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm quy định tại các mục 1, 3, 6, 7, 9, 10, 13, 14, 15, 18 và 20 (nêu trên).
- Không kịp thời sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính khi phát hiện có sai sót, vi phạm;
- Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm quy định tại các mục 3, 6, 14, 15, 18 và 20 nêu trên.
- Vi phạm thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính.
Hình thức Cảnh cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm, hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
- Vi phạm quy định tại các mục 2, 4, 5, 8, 11, 16 và 17 nêu trên;
- Không sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính;
- Không thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm; hoặc vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
- Vi phạm quy định tại các mục 2, 4, 5, 8, 11, 16 và 17 nêu trên;
- Không thực hiện kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Không lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
Hình thức Hạ bậc lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
- Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp bị khiển trách nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Hình thức Giáng chức
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
- Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp bị khiển trách nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Hình thức Cách chức
- Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm.
- Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức mà tái phạm;
+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 24 (bị khiển trách) nhưng chưa đến mức buộc thôi việc, người vi phạm có thái độ tiếp thu, sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả và có nhiều tình tiết giảm nhẹ.
- Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
+ Vi phạm lần đầu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 (bị khiển trách) nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Hình thức Buộc thôi việc
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương mà tái phạm;
+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 (trường hợp bị khiển trách).
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức mà tái phạm;
+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 (trường hợp bị khiển trách).
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;
+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 (trường hợp bị khiển trách).
- Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức quản lý vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức mà tái phạm;
- Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 (trường hợp bị khiển trách).
Hình thức Bãi nhiệm
Hình thức kỷ luật bãi nhiệm áp dụng đối với cán bộ vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 (trường hợp bị khiển trách).
ĐẶNG LÊ
Nguồn PLO : https://plo.vn/video/chi-tiet-7-hinh-thuc-ky-luat-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-theo-nghi-dinh-932025-post852722.html