Chính thức phê duyệt Quy hoạch điện VIII điều chỉnh

Chính thức phê duyệt Quy hoạch điện VIII điều chỉnh
3 ngày trướcBài gốc
Thừa ủy quyền của Thủ tướng, Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn vừa ký Quyết định số 768 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII).
Đảm bảo điện cho tăng trưởng 10%
Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII đặt mục tiêu cung cấp đủ nhu cầu điện trong nước, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với mức tăng trưởng GDP bình quân 10%/năm trong giai đoạn 2026-2030, khoảng 7,5% giai đoạn 2031-2050.
Cùng với đó, Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII cũng đặt mục tiêu bảo đảm cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng, nguồn điện hạt nhân. Đến năm 2030, độ tin cậy cung cấp điện năng thuộc top 4 nước dẫn đầu ASEAN, chỉ số tiếp cận điện năng thuộc top 3 nước dẫn đầu ASEAN.
Trong Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, năng lượng tái tạo được đẩy mạnh phát triển. Ảnh minh họa
Về chuyển đổi năng lượng công bằng, Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII phát triển mạnh các nguồn năng lượng tái tạo (không bao gồm thủy điện) phục vụ sản xuất điện, đạt tỷ lệ khoảng 28 - 36% vào năm 2030. Định hướng đến năm 2050 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên đến 74 - 75%.
Phát triển các nguồn điện từ năng lượng tái tạo và sản xuất năng lượng mới phục vụ xuất khẩu sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực. Phấn đấu đến năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện đạt khoảng 5.000 - 10.000 MW.
Phát triển tối đa nguồn điện từ năng lượng tái tạo
Theo Quy hoạch điện VIII điều chỉnh, năng lượng tái tạo được đẩy mạnh phát triển, phù hợp với khả năng bảo đảm an toàn hệ thống và giá thành điện hợp lý.
Phương án phát triển cụ thể đến năm 2030, tổng công suất điện gió trên bờ và gần bờ đạt 26.066 - 38.029 MW (tổng tiềm năng kỹ thuật ở Việt Nam khoảng 221.000 MW).
Tiềm năng điện mặt trời của Việt Nam khoảng 963.000 MW, đến năm 2030 tổng công suất các nguồn điện mặt trời đạt 46.459 -73.416 MW; định hướng đến năm 2050 tổng công suất 293.088-295.646 MW.
Điều chỉnh Quy hoạch Điện VIII cũng ưu tiên, khuyến khích phát triển các loại hình điện sinh khối, điện sản xuất từ rác, chất thải rắn nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp, chế biến gỗ…
Năm 2030 tổng công suất nguồn điện sinh khối khoảng 1.523 -2.699 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn khoảng 1.441 -2.137 MW; điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 45 MW. Định hướng đến năm 2050 điện sinh khối khoảng 4.829 -6.960 MW; điện sản xuất từ rác, chất thải rắn khoảng 1.784-2.137 MW, điện địa nhiệt và năng lượng mới khoảng 464 MW.
Đồng thời, khai thác tối đa tiềm năng kinh tế- kỹ thuật các nguồn thủy điện (tổng tiềm năng tối đa ở Việt Nam khoảng 40.000 MW) trên cơ sở bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ an ninh nguồn nước. Tới năm 2030 tổng công suất các nguồn thủy điện, bao gồm cả thủy điện nhỏ đạt 33.294 – 34.667 MW, định hướng năm 2050, tổng công suất đạt 40.624 MW.
Về nguồn điện lưu trữ, phát triển các nhà máy thủy điện tích năng với quy mô công suất khoảng 2.400-6.000 MW đến năm 2030; định hướng đến năm 2050 công suất thủy điện tích năng đạt 20.691 -21.327 MW để điều hòa phụ tải, dự phòng công suất và hỗ trợ tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo với quy mô lớn.
Pin lưu trữ phát triển phục vụ nhu cầu hệ thống và kết hợp với năng lượng tái tạo, bố trí phân tán gần các trung tâm nguồn điện gió, điện mặt trời hoặc trên hệ thống điện tại các trung tâm phụ tải. Đến năm 2030 dự kiến đạt công suất 10.000 -16.300 MW; định hướng đến năm 2050, công suất pin lưu trữ đạt 95.983 -96.120 MW để phù hợp với tỷ trọng cao của năng lượng tái tạo.
Giai đoạn 2030-2035 vận hành Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2
Về phát triển nguồn điện hạt nhân, giai đoạn 2030-2035 sẽ đưa vào vận hành các Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và 2 với quy mô 4.000 – 6.400 MW. Giai đoạn đến năm 2050 hệ thống cần bổ sung khoảng 8.000 MW nguồn điện hạt nhân để cung cấp nguồn điện nền và có thể tăng lên theo nhu cầu.
Về điện than, năm 2030 tổng công suất các nhà máy nhiệt điện than đang vận hành và các dự án đang triển khai xây dựng, khả năng sẽ hoàn thành và đưa vào vận hành khoảng 31.055 MW; khẩn trương hoàn thành 5 dự án /4.360 MW đang xây dựng gồm: Na Dương II, An Khánh – Bắc Giang, Vũng Áng 2, Quảng Trạch 1, Long Phú I.
Đối với 3 dự án /5.300 MW (Nam Định I, Sông Hậu II, Vĩnh Tân 3) nhưng đang gặp khó khăn trong thu xếp vốn, thay đổi cơ cấu chủ đầu tư, Bộ Công Thương sẽ tiếp tục trao đổi, đàm phán với các nhà đầu tư đề xuất phương án xử lý theo quy định.
Định hướng đến năm 2050 không còn sử dụng điện than để phát điện, chuyển hoàn toàn sang sử dụng sinh khối/amoniac, tổng công suất 25.798MW.
Về nhiệt điện khí, ưu tiên sử dụng tối đa khí trong nước cho phát điện. Trong trường hợp sản lượng khí trong nước suy giảm thì nhập khẩu bổ sung bằng khí thiên nhiên hoặc LNG.
Năm 2030, tổng công suất các nhà máy sử dụng khí trong nước đạt 10.861 -14.930 MW; định hướng năm 2050, khoảng 7.900 MW tiếp tục sử dụng trong nước hoặc chuyển sang sử dụng LNG, 7.030 MW dự kiến chuyển sang sử dụng hydrogen hoàn toàn.
Phát triển phù hợp các nguồn điện sử dụng LNG nếu có phương án thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu. Đến năm 2030 tổng công suất các nguồn điện LNG đạt 22.524 MW. Giai đoạn 2031 -2035 sẽ đưa vào vận hành dự án điện khí LNG Long Sơn, Long An II đã được phê duyệt hoặc có thể đẩy sớm tiến độ nếu điều kiện thuận lợi.
Về xuất khẩu điện, đến năm 2030, tăng quy mô xuất khẩu điện sang Campuchia lên khoảng 400 MW. Năm 2035, quy mô công suất xuất khẩu điện sang Singapore, Malaysia và các đối tác khác trong khu vực đạt khoảng 5.000 – 10.000 MW và duy trì với quy mô 10.000 MW đến năm 2050.
Trong quá trình điều hành Quy hoạch phát triển điện lực, Bộ Công Thương sẽ thường xuyên rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình phát triển các loại hình nguồn điện để kịp thời kiến nghị, điều chỉnh quy hoạch và chương trình phát triển điện lực cho phù hợp với tình hình triển khai thực tế.
Điều chỉnh Quy hoạch điện VIII đặt mục tiêu điện thương phẩm năm 2030 đạt khoảng 500,5 - 557,8 tỉ kWh; định hướng năm 2050 đạt khoảng 1.237,7 - 1.375,1 tỉ kWh.
Điện sản xuất và nhập khẩu năm 2030 đạt khoảng 560,4 - 624,6 tỉ kWh; định hướng năm 2050 khoảng 1.360,1 - 1.511,1 tỉ kWh. Công suất cực đại năm 2030 khoảng 89.655 - 99.934 MW; năm 2050 đạt khoảng 205.732 - 228.570 MW.
AN HIỀN
Nguồn PLO : https://plo.vn/chinh-thuc-phe-duyet-quy-hoach-dien-viii-dieu-chinh-post844773.html