Cơ cấu nguồn điện theo Quy hoạch điện VIII điều chỉnh đến năm 2030 và 2050

Cơ cấu nguồn điện theo Quy hoạch điện VIII điều chỉnh đến năm 2030 và 2050
11 giờ trướcBài gốc
Ngày 15/4/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 768/QĐ-TTg, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII điều chỉnh), trong đó có nêu rõ cơ cấu nguồn điện của Việt Nam đến năm 2030 và năm 2050.
Cơ cấu các nguồn điện đến 2030
Đến năm 2030, tổng công suất các nhà máy điện phục vụ nhu cầu trong nước (không bao gồm xuất khẩu) là 183.291-236.363 MW, trong đó:
Nguồn điện năng lượng tái tạo (không tính thủy điện) và sinh khối có công suất khoảng từ 78.525 -128.477 MW bao gồm: Điện gió trên bờ và gần bờ 26.066 - 38,029 MW (chiếm tỷ lệ 14,2 - 16,1%); Điện gió ngoài khơi 6.000 - 17.032 MW đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035, có thể đẩy sớm tiến độ nếu điều kiện thuận lợi và giá thành phù hợp; Điện mặt trời (gồm điện mặt trời tập trung và điện mặt trời mái nhà, không bao gồm các nguồn điện mặt trời theo khoản 5 Điều 10 Luật Điện lực số 61/2024/QH15) 46.459-73.416 MW (chiếm tỷ lệ 25,3-31,1%);
Điện sinh khối 1.523 - 2.699 MW, điện sản xuất từ rác 1.441-2.137 MW, điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 45 MW; có thể phát triển quy mô lớn hơn nếu đủ nguồn nguyên liệu, hiệu quả sử dụng đất cao, có nhu cầu xử lý môi trường, hạ tầng lưới điện cho phép, giá điện và chi phí truyền tải hợp lý;
Thủy điện có công suất khoảng từ 35.694 - 40.667 MW, trong đó thủy điện 33.294 - 34.667 MW (chiếm tỷ lệ 14,7 - 18,2%), có thể phát triển cao hơn nếu bảo đảm môi trường, bảo vệ rừng, bảo vệ an ninh nguồn nước; Thủy điện tích năng 2.400 - 6.000 MW.
Nhiệt điện các loại khoảng từ 65.440-80.370 MW, trong đó: Nhiệt điện than 31.055 MW (chiếm tỷ lệ 13,1 - 16,9%); Nhiệt điện khí trong nước 10.861 - 14.930 MW (chiếm tỷ lệ 5,9 - 6,3%); Nhiệt điện LNG 22.524 MW (chiếm tỷ lệ 9,5 - 12,3%);
Điện hạt nhân công suất từ 4.000 - 6.400 MW đưa vào vận hành giai đoạn 2030 - 2035, có thể đẩy sớm tiến độ nếu điều kiện thuận lợi;
Nguồn điện lưu trữ 10.000 - 16.300 MW (chiếm tỷ lệ 5,5 - 6,9%); Nguồn điện linh hoạt (nhiệt điện sử dụng nhiên liệu LNG, dầu, hydrogen... có độ linh hoạt vận hành cao) 2.000 - 3.000 MW (chiếm tỷ lệ 1,1 - 1,3%);
Nguồn điện nhập khẩu khoảng 9.360 - 12.100 MW từ Lào, Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 4,0 - 5,1%, tăng tối đa quy mô nhập khẩu điện từ Lào theo Hiệp định giữa hai Chính phủ hoặc đẩy sớm thời gian nhập khẩu điện từ Lào về khu vực miền Bắc nếu điều kiện thuận lợi).
Quyết định cũng lưu ý với các nguồn điện than đang gặp khó khăn trong việc triển khai, vay vốn và thay đổi cổ đông sẽ cập nhật quá trình xử lý để điều chỉnh cơ cấu các nguồn điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối cho phù hợp với nhu cầu.
Cơ cấu các nguồn điện Việt Nam đến năm 2030 và đến năm 2050 (Ảnh minh họa)
Cơ cấu nguồn điện đến năm 2050
Tổng công suất các nhà máy điện phục vụ nhu cầu trong nước (không bao gồm xuất khẩu) là 774.503-838.681 MW, trong đó:
Nguồn điện năng lượng tái tạo có tổng công suất từ 406.676-526.143 MW, trong đó: Điện gió trên bờ và gần bờ 84.696 - 91.400 MW (chiếm tỷ lệ 10,9%); điện gió ngoài khơi 113.503 - 139.097 MW (chiếm tỷ lệ 14,7 - 16,6%); điện mặt trời (gồm điện mặt trời tập trung và điện mặt trời mái nhà) 293.088-295.646MW (35,3-37,8%);
Điện sinh khối 4.829 - 6.960 MW, điện sản xuất từ rác 1.784 -2.137 MW, điện địa nhiệt và năng lượng mới khác khoảng 464 MW;
Thủy điện có công suất 40.624 MW (chiếm tỷ lệ 4,8 - 5,2%); Thủy điện tích năng 20.691 - 21.327 MW;
Điện hạt nhân 10.500 - 14.000 MW (chiếm tỷ lệ 1,4 - 1,7%);
Về nhiệt điện, chỉ phát triển nguồn điện sử dụng sinh khối/amoniac, điện khí, LNG, riêng điện than không phát triển thêm.
Cụ thể, nguồn nhiệt điện sử dụng sinh khối/amoniac 25.798 MW (chiếm tỷ lệ 3,1 - 3,3%); Nhiệt điện khí trong nước và chuyển sử dụng LNG 7.900 MW (chiếm tỷ lệ 0,9 - 1,0%); Nhiệt điện khí trong nước chuyển chạy hoàn toàn bằng hydrogen 7.030 MW (chiếm tỷ lệ 0,8 - 0,9%); Nhiệt điện khí LNG CCS (xây mới, lắp đặt thiết bị thu giữ và lưu trữ các- bon) 1.887-2.269 MW (chiếm tỷ lệ 0,2 - 0,3%); Nhiệt điện LNG đốt kèm hydrogen 18.200 - 26.123 MW (chiếm tỷ lệ 2,3 - 3,1%); Nhiệt điện LNG chuyển chạy hoàn toàn bằng hydrogen 8.576 - 11.325 MW (chiếm tỷ lệ 1,1 - 1,4%);
Nguồn điện lưu trữ 95.983 - 96.120 MW (chiếm tỷ lệ 11,5 - 12,4%);
Nguồn điện linh hoạt 21.333 - 38.641 MW (chiếm tỷ lệ 2,8 - 4,6%);
Nhập khẩu điện 14.688 MW từ Lào, Trung Quốc (chiếm tỷ lệ 1,8 - 1,9%), có thể tăng thêm quy mô tối đa hoặc đẩy sớm thời gian nhập khẩu điện từ Lào về khu vực miền Bắc nếu điều kiện thuận lợi, giá thành hợp lý.
Nguyên Vũ
Nguồn Công Thương : https://congthuong.vn/co-cau-nguon-dien-theo-quy-hoach-dien-viii-dieu-chinh-den-nam-2030-va-2050-383367.html