Bạn đọc Mỹ Linh thắc mắc: Vợ chồng tôi cưới nhau từ đầu năm nay nhưng chưa đăng ký kết hôn.
Nhiều lần chồng nhắc tôi làm giấy xác nhận độc thân để đăng ký kết hôn nhưng tôi ngại phải xin nghỉ việc về quê mới làm được nên chần chừ đến nay.
Bạn bè tôi người thì nói sống với nhau không đăng ký kết hôn cho đỡ ràng buộc, không hợp thì bỏ nhau đỡ phải ra tòa. Có người lại khuyên nên đăng ký kết hôn để đảm bảo quyền lợi về tài sản, con cái...
Tôi muốn nghe tư vấn của luật sư để quyết định có nên đăng ký kết hôn hay không?
Luật sư Tô Ngọc Minh Tuấn, Đoàn Luật sư TP.HCM, tư vấn bạn đọc như sau:
Pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc nam nữ đã tổ chức đám cưới, sống chung với nhau như vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Do đó, việc cưới nhau mà không đăng ký kết hôn là không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nếu chung sống như vợ chồng với người đang có vợ/chồng khác thì đó là hành vi vi phạm pháp luật về chế độ hôn nhân một vợ một chồng và có thể bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy trường hợp.
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình thì hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Do đó, khi hai người tổ chức đám cưới và sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn thì cũng không được công nhận là hôn nhân, do đó không phát sinh quan hệ vợ chồng.
Vì không phát sinh quan hệ vợ chồng nên khi hai người muốn chấm dứt mối quan hệ thì không cần phải làm thủ tục ly hôn tại tòa án.
Về tài sản, khi hai người không đăng ký kết hôn sẽ xảy ra các vấn đề sau. Nếu tài sản đứng tên một người thì về pháp luật người kia sẽ không có bất kỳ quyền lợi nào về tài sản đó. Nếu tài sản đứng tên hai người thì đó là tài sản chung theo phần, không phải là tài sản chung của vợ chồng.
Ngược lại, khi hai người đăng ký kết hôn thì tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của vợ chồng bao gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ một số trường hợp quy định riêng. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung cũng được xem là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Ảnh minh họa: AI
Về con, nếu không đăng ký kết hôn thì khi người cha muốn đứng tên trên khai sinh của con phải làm giấy nhận con theo quy định.
Khi hai người là vợ chồng hợp pháp, việc ghi tên người cha lên giấy khai sinh sẽ căn cứ vào giấy đăng ký kết hôn mà không cần phải có giấy cam kết nhận con. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Luật Hôn nhân và Gia đình còn quy định về tình nghĩa vợ chồng. Đó là vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau...
Luật này còn ràng buộc nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn. Theo đó, khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Theo đó, pháp luật không bắt buộc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng phải đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, khi hai người xác định gắn bó với nhau để xây dựng một gia đình bền vững thì luật sư khuyên bạn nên đăng ký kết hôn để được pháp luật bảo vệ về tài sản chung, con chung, về nghĩa vụ của vợ chồng...
NGUYỄN CHÍNH