Cướp và cướp giật khác nhau thế nào?

Cướp và cướp giật khác nhau thế nào?
3 ngày trướcBài gốc
Gửi câu hỏi tới chuyên mục "Chat với chuyên gia" do báo Pháp Luật TP.HCM phối hợp cùng Trường ĐH Luật TP.HCM tổ chức, bạn đọc Ngọc Ánh (TP.HCM) hỏi:
Xin hỏi tội cướp và cướp giật khác nhau thế nào? Làm sao để phân biệt?
Một vụ cướp giật dây chuyền xảy ra tại phường Tân Phước Khánh (TP Tân Uyên) vào ngày 2-12-2024. Ảnh: Cắt từ camera người dân ghi lại
Giải đáp vấn đề bạn đọc nêu, TS Trần Thanh Thảo, giảng viên Khoa Luật Hình sự, Trường Đại học Luật TP.HCM, cho biết:
Để phân biệt giữa tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và tội cướp giật tài sản (Điều 171 BLHS), cần dựa vào dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 BLHS thì hành vi khách quan của tội cướp tài sản gồm:
(1) Hành vi dùng vũ lực tác động trực tiếp đến nạn nhân như đâm, chém, đấm, đá,… nhằm làm tê liệt ý chí của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản;
(2) Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc như dùng lời nói hoặc hành động đe dọa nạn nhân, nhằm làm tê liệt ý chí của nạn nhân, khiến cho nạn nhân tin và sợ sẽ bị nguy hại ngay lập tức đến sức khỏe, tính mạng nếu ngăn cản, chống trả hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội;
(3) Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là hành vi làm cho bị hại không nhận thức được sự việc đang xảy ra hoặc có thể biết sự việc xảy ra nhưng không thể thực hiện được hành vi chống trả như dùng thuốc mê, ête, thuốc ngủ... làm cho nạn nhân tê liệt, mê man, bất tỉnh nhằm chiếm đoạt tài sản của nạn nhân.
Trong khi đó, hành vi khách quan của tội cướp giật tài sản theo khoản 1 Điều 171 BLHS là hành vi chiếm đoạt tài sản của nạn nhân một cách công khai và nhanh chóng.
Khác với tội cướp tài sản, người phạm tội cướp giật tài sản không dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hay thực hiện hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Người phạm tội cướp giật tài sản thường lợi dụng sơ hở của nạn nhân hoặc có thể tự mình tạo ra những sơ hở để thực hiện hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của nạn nhân rồi nhanh chóng tẩu thoát. Chẳng hạn người phạm tội đã lợi dụng đoạn đường vắng người và sự sơ hở của nạn nhân khi đang đeo túi xách chạy trên đường người phạm tội đã nhanh chóng áp sát, giật lấy túi xách của nạn nhân rồi bỏ chạy. Trong trường hợp này, tuy nạn nhân biết tài sản bị chiếm đoạt nhưng không ngăn cản được vì người phạm tội đã chiếm đoạt và tẩu thoát quá nhanh chóng.
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 171. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
QUỲNH LINH
Nguồn PLO : https://plo.vn/cuop-va-cuop-giat-khac-nhau-the-nao-post852920.html