Thời gian gần đây số lượng nhân viên trường học như kế toán, văn thư, y tế học đường, thiết bị,…nghỉ việc để tìm công việc khác khá nhiều vì thu nhập không đủ sống và gần như họ ngoài lương không được hưởng phụ cấp hoặc phụ cấp rất thấp.
Không chỉ nhân viên trường học mà nhiều cán bộ quản lý, giáo viên cũng mong nhân viên trường học được cải thiện để họ được an tâm công tác, gắn bó với nghề.
Ảnh minh họa: giaoduc.net.vn
Mức phụ cấp các nhân viên trường học hiện nay
Đa số nhân viên trường học chỉ được hưởng lương bằng lương nhân với mức lương cơ sở.
Tuy trong các văn bản quy định nhân viên có thể hưởng phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại,…nhưng chưa cụ thể, rõ ràng, còn tùy thuộc vào quyết định của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Dưới đây là quy định các khoản phụ cấp mà các nhân viên trường học được hưởng như sau:
Thứ nhất, mức phụ cấp đối với nhân viên thư viện trường
Đối với phụ cấp của nhân viên thư viện được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm tại mục II Thông tư 07/2005/TT-BNV quy định nhân viên thư viện sẽ được nhận phụ cấp độc hại, nguy hiểm gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương tối thiểu chung (lương cơ sở).
Chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành văn hóa - thông tin được quy định cụ thể tại Thông tư 26/2006/TT-BVHTT. Theo đó, chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật được chia làm 03 mức cụ thể bao gồm Mức 4 với hệ số 0,49, Mức 3 với hệ số 0,30 và Mức 2 với hệ số 0,20.
Theo đó, mức 2 có hệ số 0,2 so với lương tối thiểu áp dụng đối với những người trực tiếp làm các công việc sau: Kiểm kê, bảo quản, xử lý kỹ thuật các hiện vật, tài liệu, sách báo, phim ảnh trong kho lưu trữ của bảo tàng, thư viện và viện lưu trữ.
Theo quy định này thì nhân viên thư viện trường học có thể được hưởng phụ cấp độc hại 0,2 nếu có thực hiện các công việc trên.
Thực tế, quy định này chưa được cụ thể, rõ ràng đối với nhân viên thư viện trường học nên việc chi trả phụ cấp độc hại cho nhân viên thư viện trường học chưa có sự thống nhất, đồng bộ.
Thứ hai, mức phụ cấp đối với nhân viên kế toán
Về phụ cấp căn cứ tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV quy định như sau:
“Điều 10. Phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng
Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 8 Điều 2 của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,2 so với mức lương cơ sở.
Người được bổ nhiệm kế toán trưởng ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.
Điều 11. Phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán
Người được bổ nhiệm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 hoặc người được bố trí làm phụ trách kế toán quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư này (trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc hằng tháng 0,1 so với mức lương cơ sở.
Người được bố trí phụ trách kế toán ở các đơn vị quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều 2 của Thông tư này được hưởng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền trên cơ sở vận dụng mức phụ cấp trách nhiệm công việc phụ trách kế toán quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với hoạt động của đơn vị mình.”
Theo đó đối với phụ cấp của nhân viên kế toán được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNV nêu trên. Đồng thời hiện nay các trường đã không còn chức danh kế toán trưởng nên chỉ được hưởng phụ cấp mức phụ cấp trách nhiệm mức 0,1.
Thứ ba, mức phụ cấp đối với nhân viên y tế
Về phụ cấp căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 3. Mức phụ cấp ưu đãi
[...] Đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều này), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.”
Theo đó đối với công chức, viên chức không trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức y tế làm công tác quản lý, phục vụ tại các đơn vị sự nghiệp y tế nói chung (trừ đối tượng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 56/2011/NĐ-CP), viên chức làm công tác chuyên môn y tế tại cơ quan, đơn vị, trường học thì thủ trưởng đơn vị căn cứ vào đặc thù công việc và nguồn thu để xem xét, quyết định nhưng không vượt quá mức 20% so với mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) của đối tượng được hưởng.
Do quy định phụ cấp không vượt quá 20% nên các cơ sở giáo dục có thể quyết định chi dưới mức 20%, có nơi chi 10%, có nơi chi 5% cũng không trái quy định.
Thứ tư, mức phụ cấp đối với nhân viên thiết bị trường học
Công văn 9552/TCCB năm 2003 thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm cho cán bộ, công, viên chức làm việc trong phòng thí nghiệm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho các vị trí cụ thể sau:
“II. Các mức phụ cấp
1. Mức 0,3 so với mức lương tối thiểu áp dụng đối với người làm việc trong phòng thí nghiệm vật lý hạt nhân, thí nghiệm hóa phóng xạ.
2. Mức 0,2 so với mức lương tối thiểu áp dụng đối với người làm việc trong phòng thí nghiệm hóa, sinh, điện cao áp, thủ kho hóa chất.
Như vậy, nhân viên thiết bị, thí nghiệm trong trường học được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm (mức 0,2) theo hướng dẫn tại Công văn số 9552/TCCB ngày 26/9/2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục được hưởng cho đến khi có sự thay đổi các yếu tố độc hại, nguy hiểm
Thứ năm, mức phụ cấp đối với nhân viên văn thư
Về phụ cấp hiện theo rà soát và tìm kiếm người viết hiện chưa tìm thấy quy định cụ thể về phụ cấp của nhân viên văn thư trường học.
Riêng lực lượng văn thư trường học là chưa thấy có quy định về việc được hưởng phụ cấp.
Kiến nghị mức phụ cấp chung cho nhân viên trường học 25-30%
Thực tế, lực lượng nhân viên trường học cả nước nếu chỉ thu nhập với mức lương hiện nay là không đủ sống, không thể toàn tâm toàn ý lo cho công việc.
Người viết đã chứng kiến nhiều nhân viên trường học công tác lâu năm bỏ việc, nhảy việc dù họ cũng rất đau lòng, không ai muốn từ bỏ công việc mà mình đã gắn bó nhiều năm, yêu thích. Nhưng khi mà vật giá có phần leo thang, thu nhập không đủ lo cho bản thân chứ đừng nói lo cho gia đình thì nhân viên trường học không thể cầm cự mãi được nên bỏ việc là tất yếu.
Nếu trường học thiếu nhân viên trường học thì trường không thể hoạt động suôn sẻ, hoạt động bị đình trệ, học sinh không được bảo vệ, chăm sóc tốt (nhân viên y tế), giáo viên, học sinh không thể đọc, mượn sách giáo khoa, tài liệu tham khảo hình thành văn hóa đọc,… (nhân viên thư viện); giáo viên không thể mượn, sử dụng thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học,…(nhân viên thiết bị); các văn bản, quy định của ngành thực hiện không đúng mẫu, không có người bảo quản, lưu trữ tài liệu hồ sơ giáo viên,…(nhân viên văn thư).
Giáo viên cũng có thể kiêm nhiệm một vài nhiệm vụ nhưng chỉ ở mức đối phó không thể có công việc tốt bằng nhân viên trường học được đào tạo chính quy, bài bản được.
Nên để nhân viên trường học yên tâm, gắn bó với trường học, người viết đề xuất nhân viên trường học được hưởng phụ cấp ưu đãi từ 25 – 30%.
Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung (Mức lương cơ sở) x hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.
Có thêm phụ cấp ưu đãi dành cho nhân viên trường học là sự quan tâm của các cấp, các ngành dành cho nhân viên trường học, đối tượng từ trước đến nay chịu nhiều thiệt thòi, để họ yên tâm công tác, cống hiến, góp phần vào sự thành công chung của đơn vị, của ngành.
(*) Văn phong, nội dung bài viết thể hiện góc nhìn, quan điểm của tác giả.
Minh Khôi