Từ 1/7/2025, người dân đăng ký xe ở đâu?
Theo thông tin từ Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
Kể từ ngày 1/7, người dân hoặc tổ chức có nhu cầu đăng ký xe ô tô, mô tô, xe máy chuyên dùng có thể được lựa chọn đăng ký xe tại Phòng CSGT hoặc bất cứ Công an cấp xã nào trong địa bàn tỉnh, thành phố mà mình đang cư trú hoặc có trụ sở.
Đối với xe có nguồn gốc tịch thu phải đăng ký tại Phòng CSGT. Đối với xe trúng đấu giá biển số ngoài việc được đăng ký tại tỉnh, thành phố nơi cư trú hoặc có trụ sở, cá nhân, tổ chức còn được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.
Cục CSGT cho biết đây cũng là dịch vụ công đầu tiên của Bộ Công an có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7 cùng với việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp.
Với những xã có một phần địa giới hành chính được chia tách, hợp nhất với nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì trong thời gian chờ hoàn thiện dữ liệu dân cư, công tác đăng ký xe cho tổ chức, cá nhân tại địa bàn xã đó do Phòng CSGT thực hiện.
Danh sách biển số xe các tỉnh, thành chính thức từ 1/7/2025
Về ký hiệu biển số xe địa phương sau khi hợp nhất bao gồm ký hiệu biển số của các địa phương được hợp nhất, cụ thể như sau:
Tỉnh Cao Bằng là 11; Lạng Sơn là 12; Quảng Ninh là 14; Bắc Ninh là 99, 98; Tuyên Quang là 22, 23; Lào Cai là 24, 21; Lai Châu là 25; Điện Biên là 27; Sơn La là 26; Thái Nguyên là 20, 97; Phú Thọ là 19, 28, 88; Hà Nội từ 29, 30 đến 33, 40; Hải Phòng là 15, 16, 34; Hưng Yên là 89, 17; Ninh Bình là 35, 18, 90; Thanh Hóa là 36.
Nghệ An là 37; Hà Tĩnh là 38; Quảng Trị là 73, 74; Thừa Thiên Huế là 75; Đà Nẵng là 43, 92; Quảng Ngãi là 76, 82; Gia Lai là 81, 77; Đắk Lắk là 47, 78: Khánh Hòa là 79, 85; Lâm Đồng là 49, 48, 86; Đồng Nai là 60, 39, 93.
TP Hồ Chí Minh là 41; 50, 51 đến 59; 61, 72; Tây Ninh là 70, 62; Đồng Tháp là 66, 63; Cần Thơ là 65, 83, 95; Vĩnh Long là 64, 71, 84; Cà Mau là 69, 94; An Giang là 68, 67. Cục Cảnh sát giao thông là 80.
Từ ngày 1/7/2025, quy trình đăng ký xe và cấp biển số xe có nhiều điểm mới đáng chú ý. Ảnh minh hoa: QĐND
Thủ tục đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu được thực hiện thế nào?
Hồ sơ cấp đăng ký xe gồm những gì?
Chủ xe chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe lần đầu theo quy định tại Điều 8 Thông tư 79/2024/TT-BCA, cụ thể:
Giấy khai đăng ký xe
Tùy thuộc vào hình thức khai đăng ký xe, chủ xe thực hiện kê khai theo các phương thức sau:
- Dịch vụ công trực tuyến một phần: Đăng nhập trên cổng dịch vụ công kê khai thông tin mẫu giấy khai đăng ký xe ký số
- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để đăng nhập vào cổng dịch vụ công/ ứng dụng định danh quốc gia kê khai chính thông tin (không cần ký)
- Trực tiếp: Kê khai thông tin theo mẫu giấy khai đăng ký xe.
Giấy tờ của chủ xe
- Chủ xe là người Việt Nam:
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 hoặc ứng dụng định danh quốc gia hoặc xuất trình căn cước hoặc thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
- Chủ xe là người nước ngoài:
Đối với người người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam, xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- Chủ xe là tổ chức
Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 (trường hợp không có thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập).
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định thì phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
Chứng nhận nguồn gốc xe.
- Đối với xe nhập khẩu:
Dữ liệu hải quan điện tử
Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định, Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu.
Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.
- Đối với xe sản xuất, lắp ráp:
Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử: Sử dụng bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng
- Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
Bản chính quyết định tịch thu phương tiện
Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:
Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe.
Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng) được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe.
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.
Thủ tục đăng ký, cấp biển số xe lần đầu
Quyết định 1383/QĐ-BCA năm 2025 quy định thủ tục đăng ký xe, cấp biển số xe lần đầu thực hiện bằng dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp xã như sau:
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số. Trường hợp không có ký số thì chủ xe in giấy khai đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức). Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe;
Bước 3: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe và nộp các giấy tờ quy định cho cơ quan đăng ký xe; đăng ký sử dụng dịch vụ bưu chính (nếu có nhu cầu) để nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
Bước 4: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy tờ của xe, đối chiếu với thông tin dữ liệu của chủ xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và tiến hành kiểm tra thực tế xe theo quy định.
Bước 5: Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau: Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác; Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
Bước 6: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số định danh mới hoặc trường hợp chủ xe đề nghị sử dụng lại biển số định danh cũ đã thu hồi, nếu cơ quan đăng ký xe chưa tiêu hủy biển số đó theo quy định).
Bước 7: Chủ xe lựa chọn việc nhận kết quả tại cơ quan đăng ký xe hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Bao nhiêu lâu chủ xe nhận được đăng ký xe, được cấp biển số xe khi làm xong đầy đủ các thủ tục?
Theo Thông tư số 51/2025/TT-BCA (sửa đổi, bổ sung Thông tư 79/2024/TT-BCA), việc cấp biển số xe sẽ được thực hiện nhanh chóng, trong khi giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ có thời hạn nhất định.
Thời gian nhận biển số xe
Cấp biển số định danh lần đầu: Biển số sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Người dân có thể nhận được biển số xe ngay tại chỗ sau khi hoàn tất các thủ tục cần thiết và bấm chọn biển số.
Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Thời gian giải quyết là không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian nhận giấy chứng nhận đăng ký xe
Cấp mới chứng nhận đăng ký xe, cấp chứng nhận đăng ký xe trong trường hợp thay đổi chủ xe, đổi chứng nhận đăng ký xe: Thời gian hoàn thành thủ tục là không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại chứng nhận đăng ký xe: Trong trường hợp này, cơ quan chức năng sẽ phải tiến hành xác minh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sau khi xác minh và nếu đủ điều kiện, giấy chứng nhận sẽ được cấp lại trong thời hạn 02 ngày làm việc. (Lưu ý: Thời hạn xác minh 30 ngày này không tính vào thời hạn 02 ngày làm việc để cấp lại).
Đối với đăng ký xe trực tuyến toàn trình (qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc VNeID)
Chủ xe sẽ bấm chọn biển số trên cổng dịch vụ công ngay sau khi nộp hồ sơ thành công. Hệ thống sẽ tự động gửi thông báo về biển số được cấp.
Giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe sẽ được gửi qua dịch vụ bưu chính công ích. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi cơ quan đăng ký xe nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống nhận được kết quả xác thực việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công, chứng nhận đăng ký xe sẽ được gửi tới chủ xe qua dịch vụ bưu chính công ích. Khi nhận chứng nhận, chủ xe cần nộp các tài liệu liên quan như phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe lắp ráp) hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật (với xe nhập khẩu).
L.Vũ (th)