Nguyên nhân gây bệnh viêm thanh thiệt
Bệnh viêm thanh thiệt có thể gặp ở mọi lứa tuổi khi có yếu tố nguy cơ như người có hệ miễn dịch suy giảm, sau khi uống rượu lạnh, rượu ngâm (tự pha chế)… và đặc biệt nguy hiểm ở trẻ em bởi tổ chức liên kết vùng này lỏng lẻo, kích thước thanh môn hẹp dễ gây khó thở.
Nguyên nhân gây viêm thanh thiệt thường từ viêm nhiễm vùng họng, thực quản do vi khuẩn Hib, do nấm, herpes hoặc do virus tế bào đại tràng (Cytomegalo virus). Các yếu tố khác do tác động bên ngoài như hóc xương, ăn hoặc uống những đồ quá lạnh cũng có thể gây phù nề thanh quản.
Tổn thương thanh thiệt cũng có thể do các yếu tố khác như chất nóng, tạo ra viêm thanh thiệt do tác động nhiệt, bệnh thường xuất hiện sau khi tiêu thụ các chất lỏng hay thực phẩm quá nóng gây bỏng rát.
Viêm thanh thiệt cũng dễ bị phát sinh do phản ứng thuốc hay bị côn trùng cắn gây phản ứng dị ứng phù nề. Chấn thương do bị vật gì đó chặn ở vùng hầu họng cũng dẫn đến tình trạng viêm thanh thiệt.
Ngoài ra, ở những bệnh nhân bị ung thư phải xạ trị vùng cổ cũng có biểu hiện bệnh này.
Biểu hiện bệnh viêm thanh thiệt
Bệnh viêm thanh thiệt diễn biến nhanh với các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như sốt, nuốt vướng, nuốt đau, tăng tiết nước bọt, khó thở, trạng thái tinh thần kích thích. Nhiều trường hợp không nuốt được, khó thở, có tiếng rít, toàn thân kích thích vật vã, có thể mất ý thức do bít lấp toàn bộ đường vào phổi.
Thông thường viêm thanh thiệt nhiễm trùng thường đi kèm với sốt cao, trong khi những trường hợp viêm thanh thiệt do yếu tố nhiệt thì có thể không xuất hiện sốt.
Dấu hiệu thường xuyên nhất chủ yếu liên quan đến khó thở do suy hô hấp cấp như chảy nước mũi, co kéo cơ cổ và cơ liên sườn, thở nông, thở rít và rối loạn tiếng nói. Nhìn chung người bệnh viêm thanh thiệt thường xuất hiện với vẻ ngoại hình suy sụp và nặng nề.
Viêm thanh thiệt là một bệnh lý nguy hiểm và có thể gặp ở mọi lứa tuổi.
Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm thanh thiệt
Ngoài biểu hiện lâm sàng, thăm khám ban đầu bằng đè lưỡi sẽ thấy thanh thiệt sưng đỏ, nề mọng. Soi thanh quản gián tiếp thấy các cấu trúc xung quanh và thanh thiệt phù nề, sung huyết, che lấp thanh môn.
Nội soi thanh quản có thể thấy: Niêm mạc phù nề, đỏ ở vùng thanh môn, tiền đình thanh quản, dây thanh sưng huyết đỏ, người bệnh bị phù nề, có xuất tiết nhầy ở mép trước dây thanh.
Xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu tăng.
Chụp X-quang tim phổi để loại trừ bệnh phế quản phổi kèm theo.
Để điều trị thì tùy theo mức độ và nguyên nhân gây bệnh mà có những chỉ định điều trị khác nhau, nếu ở thể nhẹ việc điều trị toàn thân bằng uống kháng sinh, kháng viêm, hạ sốt, giảm đau. Điều trị tại chỗ là khí dung kháng viêm, giảm phù nề, giãn cơ trơn đường hô hấp (salbutamol)…
Đối với thể nặng có thể phải điều trị nội trú, với các biện pháp hỗ trợ thở oxy, mở khí quản hoặc đặt nội khí quản. Khi đó bệnh nhân phải dùng kháng sinh, kháng viêm, hạ sốt truyền tĩnh mạch. Bệnh viêm thanh thiệt nếu không được cấp cứu kịp thời thì bệnh nhân có thể tử vong trước khi đến được cơ sở y tế do bị bít lấp đường hô hấp.
Vì vậy, việc phát hiện sớm với các biểu hiện của bệnh như đột ngột đau họng, khó nuốt, khó thở, thay đổi giọng nói thì cần được cấp cứu và xử trí kịp thời.
Tóm lại: Viêm thanh thiệt cấp là một bệnh lý nguy hiểm, có thể gây suy hô hấp và tử vong nếu không được khám và phát hiện kịp thời. Để dự phòng nên tiêm phòng đầy đủ cho trẻ, đặc biệt là dự phòng với vi khuẩn Hib (H influenza type b). Với người lớn tiêm phòng thường quy không được khuyến cáo, ngoại trừ đối với những bệnh nhân suy giảm miễn dịch ung thư, thiếu máu hồng cầu liềm hoặc các bệnh khác.
Cần xây dựng thói quen sinh hoạt và ăn uống khoa học để nâng cao sức đề kháng như ngủ đủ giấc, ăn uống cân bằng, đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất. Cần tăng cường các hoạt động thể chất, duy trì hoạt động thể thao mỗi ngày…
Khi phát hiện các triệu chứng như đau họng, khàn tiếng, khó thở, thay đổi giọng nói đột ngột… cần đến ngay cơ sở y tế có chuyên môn thăm khám để được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm.
TS. BS. Phạm Bích Đào