Đề Ngữ văn: So sánh truyện Dì Hảo và Mùa lạc

Đề Ngữ văn: So sánh truyện Dì Hảo và Mùa lạc
5 giờ trướcBài gốc
Gợi ý đáp án đọc hiểu
Câu 1. Mục đích nghị luận của văn bản: Bày tỏ quan điểm: khẳng định giá trị của những chi tiết, những việc nhỏ; để làm được việc lớn phải quan tâm, chỉn chu từ những việc nhỏ nhất. Thuyết phục người đọc về việc cần phải thay đổi, học cách làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu.
Câu 2. Điều khiến cho Elon Musk trở nên khác biệt với phần còn lại của thế giới: khả năng sáng tạo đáng kinh ngạc; sự tập trung đến mức ám ảnh vào các chi tiết; khả năng giải quyết vấn đề ở cấp kỹ thuật trong từng sản phẩm mà ông tạo ra.
Câu 3. Nhan đề và nội dung văn bản: có quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Biểu hiện: Nhan đề bắt đầu từ việc nhỏ khái quát nội dung chính của văn bản, định hướng cho người đọc tiếp nhận văn bản. Nội dung văn bản: triển khai ý được nêu khái quát tại nhan đề; minh chứng bằng lí lẽ và bằng chứng về Elon Musk, những nhà lãnh đạo thành công người Việt Nam; từ đó đưa đến thông điệp muốn thành công, cá nhân phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ.
Câu 4. Biểu hiện của ngôn ngữ biểu cảm trong đoạn văn (2) và (3): Sử dụng tình thái từ: có thể, chắc chắn,… Câu khẳng định:… chúng ta cần phải bắt đầu từ việc xác định và học cách làm những việc nhỏ một cách đúng đắn từ đầu, … chắc chắn mỗi người đều có thể đóng góp cho xã hội bằng việc tự đặt mình trong khuôn khổ chung. Giọng điệu: mạnh mẽ, dứt khoát. Tác dụng: Giúp đoạn văn giàu cảm xúc, tăng tính thuyết phục, thể hiện thái độ khẳng định mạnh mẽ của tác giả về sự cần thiết phải bắt đầu từ những việc nhỏ nhất để thành công.
Câu 5. Gợi ý nếu theo hướng 2 quan điểm này mâu thuẫn với nhau: Nhà văn Tô Hoài cho rằng sống theo khuôn khổ bằng phẳng đối với tuổi trẻ đang tràn đầy nhiệt huyết là điều đáng buồn, ông kêu gọi tuổi trẻ cần biết phá bỏ những khuôn khổ chật hẹp , những cái bằng phẳng để sáng tạo và đạt được thành công. Trong khi đó tác giả Đỗ Thành Long lại khẳng định muốn đóng góp cho xã hội thì trước hết mỗi người cần tuân theo những khuôn khổ chung, những chuẩn mực của xã hội.
Phần viết
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết phải trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày.
Trở thành phiên bản tốt hơn của chính mình mỗi ngày rất cần thiết và quan trọng:
Giúp con người không ngừng hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực, vượt qua những hạn chế và phát triển những mặt mạnh, khám phá được những năng lực tiềm ẩn của bản thân, vượt qua giới hạn để thành công trong cuộc sống.
Mở ra nhiều cơ hội mới, thành công mới trong cuộc sống.
Lan tỏa nguồn năng lượng tích cực tới mọi người xung quanh, góp phần tạo nên một xã hội năng động, phát triển.
Câu 2. Viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn trích trong hai tác phẩm truyện ngắn Dì Hảo (Nam Cao) và Mùa lạc (Nguyễn Khải).
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Thân bài:
Điểm tương đồng:
Nội dung:
Đề tài: số phận bất hạnh của người phụ nữ.
Hình tượng nhân vật trung tâm ở hai đoạn trích: Dì Hảo và Đào là những người phụ nữ có số phận bất hạnh: gặp phải những người chồng không ra gì (cờ bạc, rượu chè..); phải chịu đựng vất vả để trang trải cuộc sống; phải chịu sự đau khổ về tinh thần, bế tắc.
Giá trị tư tưởng: Qua cuộc đời của hai người phụ nữ, Nam Cao và Nguyễn Khải đều thể hiện sự cảm thông, thương xót, đồng cảm với nỗi đau khổ, bất hạnh của người phụ nữ.
Nghệ thuật:
Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giản dị; giọng điệu kể chuyện xót xa, thương cảm.
Kết hợp linh hoạt các điểm nhìn (bên ngoài, bên trong);
Bút pháp tả thực với cách miêu tả tỉ mỉ cụ thể khiến nỗi đau khổ của hai người phụ nữ càng được khắc sâu tô đậm…
Điểm khác biệt:
Nội dung:
Đoạn trích (1): Dì Hảo là hiện thân cho số phận bất hạnh, cam chịu đến nhẫn nhục của người phụ nữ trước cách mạng tháng Tám (chịu những giày vò của những định kiến xã hội: Hắn khinh dì là đứa con nuôi, … - dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc…).
Nam Cao muốn tố cáo và lên án những bất công ngang trái của xã hội, sự đày đọa với người phụ nữ và cảm thông sâu sắc trước cuộc sống bế tắc của con người trước cách mạng tháng Tám.
Đoạn trích (2): Đào hiện thân cho cuộc đời người phụ nữ nghèo, bất hạnh sau Cách mạng tháng Tám nhưng không chịu khuất phục trước số phận, kiên cường, bản lĩnh (quyết tâm lên nông trường Điện Biên để làm lại cuộc đời).
Nguyễn Khải thể hiện sự cảm thông với bi kịch có tính khái quát của người phụ nữ nói chung và ca ngợi sức sống mạnh mẽ của người lao động, sự hồi sinh sau chiến tranh và niềm tin vào tương lai.
Nghệ thuật:
Đoạn trích (1): ngôi kể thứ nhất kết hợp giữa điểm nhìn người kể chuyện và điểm nhìn bên trong; ngôn ngữ nửa trực tiếp giúp khắc họa rõ nét diễn biến nội tâm nhân vật (đặc biệt bản tính hiền lành, ngu muội đến cam chịu, nhẫn nhục của dì Hảo).
Đoạn trích (2): Ngôi kể thứ ba với điểm nhìn bên ngoài; cách kể hấp dẫn; ngôn ngữ tự nhiên; giọng kể dung dị, đậm chất triết lí vừa khắc họa bi kịch số phận vừa làm nổi bật chất cứng cỏi, bản lĩnh, khát vọng sống trong con người Đào.
Lí giải nguyên nhân dẫn đến điểm giống và khác nhau:
Điểm giống nhau: Hai nhà văn đều là những tác giả luôn trăn trở, tâm huyết với cuộc đời, số phận con người/đất nước…
Điểm khác biệt: Do sự khác biệt về phong cách nghệ thuật; cá tính, thiên hướng sáng tạo riêng của mỗi nhà văn; do hai cốt truyện, hai nhân vật được xây dựng trong hai bối cảnh/thời đại/giai đoạn khác nhau nên chịu sự chi phối mang tính thời đại, quan niệm sống…
Kết thúc vấn đề nghị luận:
Đánh giá chung về ý nghĩa của sự so sánh, về giá trị của 2 tác phẩm.
Ly Hương
Nguồn Công dân & Khuyến học : https://congdankhuyenhoc.vn/de-ngu-van-so-sanh-truyen-di-hao-va-mua-lac-17925022823373421.htm