Đề xuất 4 nhóm sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng

Đề xuất 4 nhóm sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng
một ngày trướcBài gốc
Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ được ban hành là cơ sở để từng bước tăng dần tỷ lệ nội địa hóa
Bộ Xây dựng cho biết, mạng lưới đường sắt quốc gia Việt Nam hiện có 7 tuyến chính và 12 tuyến nhánh, với tổng chiều dài 2.703 km đường chính, ngành công nghiệp đường sắt đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu bảo trì, sửa chữa các phương tiện có tốc độ thấp; sản xuất, chế tạo vật tư, thiết bị cơ khí lạc hậu. Hệ thống đường sắt đô thị đã có 3 tuyến Cát Linh - Hà Đông, Nhổn - Ga Hà Nội và Bến Thành - Suối Tiên đưa vào khai thác, sử dụng nhưng còn đang trong quá trình bảo hành hoặc chưa có nhu cầu về thay thế thiết bị.
Do đó, mặc dù có 35 cơ sở tham gia ngành công nghiệp đường sắt nhưng hầu hết máy móc và linh kiện vẫn phải nhập khẩu, khiến ngành còn thiếu đồng bộ và lạc hậu, hệ thống công nghiệp đường sắt chưa có điều kiện để tham gia đối với loại hình điện khí hóa, còn thiếu trang thiết bị, công nghệ và nhân lực để phục vụ đường sắt điện khí hóa.
Việc xây dựng, ban hành danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ nhằm tiếp tục thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về chính sách phát triển đường sắt hiện đại, đồng bộ, bền vững, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện và kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục những tồn tại, bất cập về thể chế, tạo động lực mới cho sự phát triển của ngành đường sắt.
Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ được ban hành là cơ sở để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nước nghiên cứu, chế tạo sản xuất, phát triển sản phẩm để từng bước tăng dần tỷ lệ nội địa hóa. Trước mắt tập trung vào vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt, những sản phẩm có tiềm năng thị trường lớn, phù hợp với năng lực công nghệ, trình độ sản xuất và nguồn nhân lực của Việt Nam.
Trước mắt, tập trung vào vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt, những sản phẩm có tiềm năng thị trường lớn, phù hợp với năng lực công nghệ, trình độ sản xuất và nguồn nhân lực của Việt Nam
Cùng với các cơ chế chính sách, pháp lý đang được triển khai đồng thời như: Dự án Luật Đường sắt (sửa đổi), các Nghị quyết số 172/2024/QH15, Nghị quyết số 187/2025/QH15, Nghị quyết số 188/2025/QH15 vừa được Quốc hội thông qua, Nghị định quy định về tiêu chí lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước được giao nhiệm vụ hoặc tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được đặt hàng cung cấp dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng, nhận chuyển giao công nghệ, Đề án "phát triển công nghiệp đường sắt", Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ được ban hành sẽ là cơ sở để đảm bảo doanh nghiệp Việt Nam từng bước làm chủ được thiết kế hệ thống; xây dựng, bảo trì, sửa chữa công trình đường sắt, sản xuất được vật tư, vật liệu cho công trình; vận hành, bảo trì, sửa chữa, lắp ráp được đầu máy đường sắt dưới 200km/h; vận hành, bảo trì, sửa chữa đoàn tàu tốc độ cao; sản xuất, bảo trì, sửa chữa được toa xe có vận tốc khai thác dưới 200km/h và toa xe đường sắt đô thị; lắp đặt, bảo trì, sửa chữa và sản xuất được vật tư, phụ tùng, phụ kiện, phần mềm… của hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt dưới 200km/h (bao gồm đường sắt đô thị); vận hành, bảo trì, sửa chữa được hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt tốc độ cao.
Tại dự thảo, Bộ Xây dựng đề xuất 4 sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng gồm:
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn áp dụng đối với dịch vụ, hàng hóa công nghiệp đường sắt.
- Nghiên cứu, phát triển sản phẩm, hàng hóa công nghiệp đường sắt.
- Đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa công nghiệp đường sắt.
- Đào tạo, tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực đường sắt.
4 sản phẩm, dịch vụ công nghiệp đường sắt thực hiện theo phương thức đặt hàng gồm:
- Sản xuất ray, ghi, phụ kiện liên kết.
- Sản xuất, lắp ráp hệ thống thông tin, hệ thống tín hiệu đường sắt.
- Sản xuất, lắp ráp hệ thống cấp điện sức kéo đường sắt.
- Sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt.
Theo Cục Đường sắt Việt Nam, thực hiện quy định gia hạn thời hạn lưu hành của đầu máy, toa xe đến hết ngày 31/12/2030 và lộ trình chuyển đổi sang sử dụng năng lượng sạch, sau năm 2030 phải thay thế tối thiểu 140 đầu máy diesel; 2.228 toa xe, gồm 259 toa xe khách và 1.969 toa xe hàng.
Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu vận hành hệ thống đường sắt hiện có và các tuyến xây mới theo quy hoạch, ngành đường sắt dự kiến cần đầu tư đóng mới hàng chục đầu máy, toa xe trong cả giai đoạn trước và sau năm 2030.
Cụ thể, đến năm 2030, phục vụ đường sắt khổ 1.000mm, ngoài 248 đầu máy còn niên hạn, cần đóng mới 15 đầu máy và 250 toa xe, gồm 50 toa khách và 200 toa hàng.
Với đường sắt khổ 1.435mm (tuyến mới), cần đóng mới 26 đầu máy diesel hoặc lai diesel - điện; 1.760 toa xe, trong đó có 195 toa cho đường sắt quốc gia, 280 toa cho đường sắt đô thị và 1.285 toa hàng.
Giai đoạn đến năm 2045, với đường sắt khổ 1.000mm, ngoài 108 đầu máy còn niên hạn, cần đóng mới 150 đầu máy để thay thế các loại cũ, lạc hậu; Đóng mới 2.000 toa xe (200 toa khách, 1.800 toa hàng).
Phục vụ tuyến đường sắt khổ 1.435mm (tuyến mới), đầu tư 160 đầu máy, gồm 150 đầu máy điện (trong đó có 74 đầu máy cho đường sắt tốc độ cao); 10 đầu máy răng cưa cho tuyến Tháp Chàm - Đà Lạt (khổ 1.000mm). Đáng chú ý, cần đóng mới 10.144 toa xe, gồm 1.184 toa cho đường sắt tốc độ cao, 960 toa cho đường sắt đô thị và 8.000 toa hàng cho đường sắt quốc gia.
Phương Chi
Nguồn Tạp chí Công thương : https://tapchicongthuong.vn/de-xuat-4-nhom-san-pham--dich-vu-cong-nghiep-duong-sat-thuc-hien-theo-phuong-thuc-dat-hang-141128.htm