Theo tờ trình của Chính phủ, triển khai Kết luận của Bộ Chính trị về việc miễn học phí cho học sinh mầm non và học sinh phổ thông trong hệ thống trường công lập; trên cơ sở rà soát quy định hiện hành, ngoài đối tượng được miễn, không phải đóng học phí, hỗ trợ đóng học phí đã được quy định tại pháp luật hiện hành, dự thảo Nghị quyết bổ sung các đối tượng được miễn, hỗ trợ đóng học phí chưa được pháp luật quy định đầy đủ là: Trẻ em mầm non dưới 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục; học sinh trung học phổ thông, người học chương trình giáo dục phổ thông tại các cơ sở giáo dục.
Theo quy định hiện hành, các đối tượng được miễn, hỗ trợ học phí gồm: Miễn học phí cho tất cả trẻ em mầm non 5 tuổi (kể cả trẻ em tư thục, dân lập); học sinh tiểu học công lập không phải đóng học phí, hỗ trợ tiền đóng học phí đối với học sinh tiểu học trong cơ sở giáo dục tư thục ở địa bàn không đủ trường công lập; miễn học phí đối với học sinh trung học cơ sở (cả tư thục); miễn học phí đối với người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp và miễn, hỗ trợ học phí đối với một số đối tượng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, đối tượng yếu thế, đặc thù khác.
Quang cảnh phiên họp.
Theo dự thảo Nghị quyết, Nhà nước sẽ hỗ trợ học phí đối với cả trẻ em mầm non, học sinh phổ thông tại cơ sở giáo dục dân lập, tư thục để đảm bảo quyền tiếp cận giáo dục, thể hiện tính ưu việt của chế độ và thực thi chính sách thống nhất, công bằng đối với người học; khuyến khích phát triển giáo dục ngoài công lập, tăng cường xã hội hóa giáo dục.
Nguồn lực thực hiện từ nguồn ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, nguồn lực hợp pháp khác. Nguồn nhân lực để thực thi khi Nghị quyết được ban hành sẽ sử dụng nhân lực sẵn có tại các đơn vị, không phát sinh, yêu cầu thêm nhân lực mới.
Dự kiến thời gian trình thông qua, ban hành Nghị quyết tại Kỳ họp thứ chín, Quốc hội Khóa XV để áp dụng chính sách từ năm học 2025-2026.
Theo số liệu thống kê năm học 2023-2024, hiện cả nước có 23,2 triệu học sinh (trong đó 21,5 triệu học sinh công lập, chiếm 93%; 1,7 triệu học sinh ngoài công lập, chiếm 7%).
Tổng nhu cầu kinh phí ngân sách Nhà nước phải chi trả để thực hiện miễn học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông công lập và hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông dân lập, tư thục ước tính khoảng 30,6 nghìn tỷ đồng.
Tổng ngân sách Nhà nước đã thực hiện miễn (không thu) học phí đối với: Trẻ em mầm non 5 tuổi; học sinh tiểu học; học sinh THCS từ năm học 2025-2026 là 22,4 nghìn tỷ đồng. Như vậy, số ngân sách Nhà nước phải bảo đảm thêm khi thực hiện chính sách theo Nghị quyết của Quốc hội là 8,2 nghìn tỷ đồng.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết, Thường trực Ủy ban Văn hóa và Xã hội của Quốc hội cơ bản nhất trí với chính sách miễn, hỗ trợ học phí đối với trẻ em mầm non, học sinh phổ thông công lập, dân lập, tư thục. Dự thảo nghị quyết quy định phương thức hỗ trợ học phí đối với người học chi trả thông qua các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, tại phiên họp thẩm tra sơ bộ mở rộng của Thường trực Ủy ban Văn hóa và Xã hội, các cơ quan thống nhất thực hiện theo phương thức hỗ trợ đóng học phí là cấp trực tiếp cho người học. Thường trực Ủy ban đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung quy định về tổ chức thực hiện, trong đó giao Chính phủ hướng dẫn phương thức chi trả tiền hỗ trợ đóng học phí đối với người học trong cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Phó chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương phát biểu về dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về miễn, hỗ trợ học phí.
Phát biểu kết luận nội dung này, Phó chủ tịch Quốc hội Trần Quang Phương nhấn mạnh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thống nhất về sự cần thiết ban hành nghị quyết nhằm thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng, Kết luận của Bộ Chính trị, bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và trách nhiệm của Nhà nước với người học, chăm lo thế hệ trẻ, bảo đảm an sinh xã hội.
Phó chủ tịch Quốc hội đề nghị Chính phủ tiếp thu các ý kiến để hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội xem xét thông qua tại Kỳ họp thứ chín (Quốc hội khóa XV). Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhất trí với chính sách miễn, hỗ trợ học phí và đề nghị rà soát đối tượng thụ hưởng chính sách, làm rõ cơ sở mở rộng đối tượng, thiết kế các điều khoản của dự thảo nghị quyết cho phù hợp, đánh giá ưu điểm, hạn chế của phương thức chi trả và nguồn kinh phí thực hiện.
MẠNH HƯNG