Ảnh minh họa.
Tại tờ trình dự thảo dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05/5/2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, Bộ Tài chính cho biết Điều 5 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP quy định miễn phí bảo vệ môi trường đối với 7 trường hợp gồm: nước xả ra từ các nhà máy thủy điện; nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.
Bên cạnh đó là nước thải sinh hoạt của: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch, hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng;
Nghị định 53 cũng miễn phí với nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng; nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn; nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân và nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo quy định pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.
XÁC ĐỊNH RÕ LOẠI NƯỚC THẢI NÀO TỪ CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN ĐƯỢC MIỄN PHÍ
Về miễn phí đối với nước xả ra từ các nhà máy thủy điện, qua đánh giá, cơ quan soạn thảo chỉ rõ thực tế cho thấy, nước xả từ nhà máy thủy điện gồm nhiều nguồn như: Nước qua tua bin chạy máy phát điện; nước thải sinh hoạt; nước rỉ ra từ phòng chứa máy móc thiết bị có nhiễm dầu (thường được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại)...
Do đó, để làm rõ loại nước thải nào từ các nhà máy thủy điện được miễn phí, dự thảo đề xuất sửa quy định này theo hướng: "Nước xả ra từ các nhà máy (đập, hồ) thủy điện (không bao gồm nước thải từ các hoạt động cơ khí, kỹ thuật, tổ chức, vận hành khác của nhà máy có tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm)."
Về miễn phí đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã và địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch, cơ quan soạn thảo cho rằng việc miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tất cả các xã, nhất là xã giáp ranh với phường, thị trấn, thành phố (cũ)... là chưa phù hợp trong giai đoạn hiện nay, vì điều kiện kinh tế - xã hội tại các địa bàn này hiện đã thay đổi và phát triển hơn so với giai đoạn trước đây.
Ảnh minh họa.
Hiện Đảng và Nhà nước đang thực hiện việc tổ chức lại bộ máy nhà nước ở địa phương theo mô hình 2 cấp đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2025. Theo đó, cả nước chỉ còn có 687 phường, 2.621 xã và 13 đặc khu, tổng cộng là 3.321 đơn vị hành chính cấp xã dẫn đến địa giới hành chính cấp này được mở rộng hơn nhiều so với trước đây.
Để phù hợp với tình hình thực tế và quy định của Luật Phí và lệ phí hiện nay, Bộ Tài chính đề xuất sửa lại quy định miễn phí nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã và địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch theo hướng: Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn xã điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch.
Với nước thải được tái sử dụng, thực tế, một số hoạt động sản xuất, chế biến như: sản xuất hóa chất, phân bón, hoạt động chăn nuôi, hoạt động khác có nước thải hữu ích hoặc nước thải đã được thu gom, xử lý đạt Quy chuẩn về môi trường để sử dụng trong nông nghiệp, tưới cây xanh khu đô thị, rửa, vệ sinh đường, khuôn viên.
Tuy nhiên, tại Nghị định 53/2020/NĐ-CP chưa quy định miễn thu phí, trong khi pháp luật về bảo vệ môi trường có quy định khuyến khích tái sử dụng loại nước thải này để tiết kiệm và sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, hạn chế tác động xấu đến môi trường (theo mô hình kinh tế tuần hoàn).
Căn cứ quy định hiện nay tại Nghị định 08/2022/NĐ-CP, nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và cần phải khuyến khích doanh nghiệp tích cực sử dụng nước thải tuần hoàn và tái sử dụng, thúc đẩy phát triển mô hình kinh tế xanh, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả.
Do đó, cơ quan soạn thảo trình Chính phủ bổ sung quy định tại dự thảo Nghị định theo hướng miễn thu phí đối với "nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng theo quy định của pháp luật về môi trường."
TRÁNH TRƯỜNG HỢP THU 2 LẦN PHÍ
Về miễn phí đối với nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường, theo Bộ Tài chính, tại Luật Bảo vệ môi trường (khoản 2 Điều 6) đã quy định bắt buộc chủ cơ sở xả nước thải phải xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả thải. Trường hợp nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu mà xả ra môi trường (thuộc hành vi bị cấm) sẽ bị xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường.
Như vậy, trong trường hợp này, hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị đương nhiên có trách nhiệm xử lý nước thải đạt chuẩn theo quy định, chứ không phải xử lý đạt chuẩn để được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Thực tế, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung tại các khu đô thị do các tỉnh/thành phố là chủ đầu tư từ nguồn ngân sách hoặc các đơn vị thoát nước địa phương được giao thực hiện dự án đầu tư từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách hoặc hỗn hợp (vay trong nước hoặc nước ngoài từ các tổ chức tài chính quốc tế) không thu hoặc có thu tiền theo cơ chế giá dịch vụ do UBND cấp tỉnh quyết định hoặc phê duyệt mức giá theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá dịch vụ thoát nước.
Ảnh minh họa.
Trường hợp chủ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu đô thị chưa thực hiện thu tiền dịch vụ thoát nước thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải vào hệ thống này vẫn nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên hóa đơn tiền nước sạch hàng tháng. Trường hợp chủ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu đô thị đang thu tiền dịch vụ thoát nước thì các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xả thải vào hệ thống nộp khoản tiền dịch vụ này trên hóa đơn tiền nước sạch hàng tháng do Công ty cấp nước thu (chỉ khác nhau về tên gọi của khoản thu).
Để phù hợp với pháp luật bảo vệ môi trường và tránh thu 02 lần, dự thảo đề xuất sửa lại quy định miễn phí đối với nước thải của Hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo hướng: Bỏ quy định phải xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường tại dự thảo Nghị định. Đồng thời bổ sung đối tượng được miễn phí là nước thải của Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (sinh hoạt) của các khu chung cư cao tầng, cụm chung cư, khu dân cư tập trung (khu đô thị mới)... là hạng mục đầu tư bắt buộc theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường do chủ đầu tư các dự án này thực hiện để đảm bảo đồng bộ, tránh phát sinh vướng mắc.
Đối với nước thải của cơ sở khai thác khoáng sản, hiện nay, ngoài loại hình khai thác cát, sỏi lòng sông, hoạt động khai thác khoáng sản thường diễn ra trên bề mặt địa lý tự nhiên (khai thác lộ thiên) hoặc dưới lòng đất (khai thác hầm lò), chủ yếu phát sinh nước mưa tự nhiên chảy tràn, loại nước thải này phải được thu gom và thoát riêng theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường, Nghị định 53 cũng đang quy định miễn thu phí với đối tượng nước mưa chảy tràn. Các mỏ khoáng sản phổ biến phân bổ ở khu vực đồi núi, khu vực xa trung tâm đô thị, khu dân cư.
Các doanh nghiệp khai thác khoáng sản hiện đang phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (khoản phí này cũng có tính đến yếu tố nước thải do khai thác khoáng sản gây ra (nếu có)). Đối với hoạt động khai thác khoáng sản như: cát, sỏi, cuội, sạn... có đặc thù diễn ra ở sông, suối, trên biển... thì không thể xác định được lưu lượng nước thải do yếu tố hòa lẫn trong môi trường nước tự nhiên.
Vì vậy, để tránh trường hợp cùng một hoạt động có tác động đến môi trường nhưng phải chịu đồng thời 02 khoản phí (phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản), cơ quan soạn thảo đề xuất bổ sung quy định tại dự thảo Nghị định theo hướng miễn thu phí đối với "Nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản (trừ cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản)."
Các trường hợp miễn phí (Dự thảo Nghị định)
Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:
1. Nước xả ra từ các nhà máy (đập, hồ) thủy điện (không bao gồm nước thải từ các hoạt động cơ khí, kỹ thuật, tổ chức, vận hành khác của nhà máy có tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm).
2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.
3. Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư; nước thải của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở địa bàn chưa có hệ thống cung cấp nước sạch, tự khai thác nước để sử dụng.
4. Nước trao đổi nhiệt (nước làm mát) theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Nước mưa tự nhiên chảy tràn.
6. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân.
7. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị theo quy định pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải và nước thải của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải (sinh hoạt) của các khu chung cư cao tầng, cụm chung cư, khu dân cư tập trung (khu đô thị mới) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Nước thải từ hoạt động khai thác khoáng sản (trừ cơ sở sản xuất, chế biến khoáng sản).
9. Nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến được tái sử dụng theo quy định của pháp luật về môi trường.
Đỗ Đức Phan