Đề xuất mới mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường

Đề xuất mới mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường
3 giờ trướcBài gốc
Bộ Tài chính đề xuất quy định mới về mức thu, chế độ thu, nộp phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường
Bộ Tài chính cho biết, căn cứ Luật Phí và lệ phí, trên cơ sở đề xuất của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2021/TT-BTC. Trong đó quy định: (i) tổ chức thu phí là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện; (ii) mức thu phí tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
Ngày 14/4/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025. Theo đó, việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (cấp tỉnh, cấp xã) có ảnh hưởng đến quy định về tổ chức thu phí và mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường tại Thông tư số 01/2021/TT-BTC.
Tại khoản 1 Mục V Phương án kèm theo Quyết định số 1616/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định: bãi bỏ phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh và cắt giảm phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke tại khu vực khác. Như vậy, cần sửa đổi quy định về mức thu phí tại Thông tư số 01/2021/TT-BTC cho phù hợp.
Ngày 25/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) số 89/2025/QH15 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026). Luật NSNN năm 2025 đã sửa đổi quy định phí do cơ quan nhà nước thu nộp toàn bộ vào NSNN. Do đó, cần sửa đổi quy định về quản lý và sử dụng phí tại Thông tư số 01/2021/TT-BTC để phù hợp với Luật NSNN năm 2025.
Về người nộp phí
Theo Bộ Tài chính, tại Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định: "Doanh nghiệp, hộ kinh doanh khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này."
Qua đánh giá thực hiện, nội dung quy định về người nộp phí không phát sinh vướng mắc, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không đề xuất sửa đổi. Vì vậy, tại dự thảo Thông tư giữ quy định này.
Về tổ chức thu phí
Bộ Tài chính cho biết, tại Điều 3 Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định: "Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao hoặc Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa cấp huyện được phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định pháp luật thu phí theo quy định tại Thông tư này."
Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Tổ chức chính quyền địa phương (sửa đổi), có hiệu lực từ 01/7/2025. Tại khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định đơn vị hành chính được tổ chức thành 02 cấp, gồm có: (i) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh); (ii) Xã, phường, đặc khu trực thuộc cấp tỉnh (cấp xã). Như vậy, đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh không còn cấp huyện.
Hiện nay, các Thông tư thu phí, lệ phí đều quy định tổ chức thu phí, lệ phí theo hướng không đề cập đến tên cụ thể tổ chức thu phí, lệ phí mà viện dẫn theo quy định của pháp luật chuyên ngành để đảm bảo tính ổn định của văn bản quy phạm pháp luật, tránh trường hợp phải sửa Thông tư khi có thay đổi tổ chức thu phí, lệ phí, cũng như sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của các đơn vị.
Vì vậy, tại Điều 3 dự thảo Thông tư đề xuất sửa đổi quy định về tổ chức thu phí như sau: "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ karaoke và dịch vụ vũ trường là tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này."
Về mức thu phí
Theo Bộ Tài chính, tại Điều 4 Thông tư số 01/2021/TT-BTC quy định mức thu phí như sau:
Như vậy, mức phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trung bình: (i) Từ 1.200.000 - 4.000.000 đồng/phòng đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh; (ii) Từ 600.000 - 2.000.000 đồng/phòng đối với khu vực khác.
Trong khi đó, phí thẩm định đối với trường hợp tăng thêm phòng là: (i) 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định; (ii) 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương, đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh không còn thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Kể từ ngày 01/7/2025, các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh chuyển đổi thành các phường, xã trực thuộc tỉnh.
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: (i) các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường chủ yếu được đặt tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh; (ii) việc thống nhất 01 mức thu phí (không phân biệt vùng miền) đảm bảo không phụ thuộc vị trí địa lý, đảm bảo đồng bộ, đơn giản và minh bạch. Do đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đề xuất quy định 01 mức thu phí theo hướng kế thừa mức thu tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
Trên tinh thần cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, tại dự thảo Thông tư chỉ quy định 01 mức thu (không chia mức thu theo khu vực và không chia theo số lượng phòng) theo hướng kế thừa mức thu phí thẩm định đối với trường hợp tăng thêm phòng tại khu vực khác, cụ thể như sau:
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép.
Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy phép.
Mức thu phí thẩm định điều chỉnh:
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu: 500.000 đồng/giấy.
Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
Theo số liệu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp, năm 2024: (1) về dịch vụ karaoke: cấp mới 869 giấy phép, cấp điều chỉnh 415 giấy phép; (2) về dịch vụ vũ trường: cấp mới 04 giấy phép, cấp điều chỉnh 01 giấy phép. Như vậy, ước tính số thu NSNN năm 2024 là khoảng 8 tỷ.
Với mức thu như đề xuất của Bộ Tài chính, dự kiến năm 2026 số phí thu được sẽ giảm (khoảng 1-2 tỷ) so với số thu năm 2024.
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.
Nguồn Chính Phủ : https://baochinhphu.vn/de-xuat-moi-muc-thu-phi-tham-dinh-cap-giay-phep-kinh-doanh-karaoke-vu-truong-10225092619542367.htm