Về đối tượng tham gia BHYT, Khoản 1, Điều 2, dự thảo Thông tư quy định gồm:
a) Công nhân Công an.
b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên; công dân đang trong thời gian tạm tuyển trước khi được tuyển dụng chính thức vào CAND (sau đây gọi chung là người lao động).
c) Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng CAND; thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ đang phục vụ có thời hạn trong CAND; thân nhân của học viên Công an hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam đang học tại các trường trong và ngoài CAND (sau đây gọi chung là thân nhân của cán bộ, chiến sĩ) và thân nhân của công nhân Công an quy định tại điểm a khoản này mà không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Luật BHYT đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông; con đẻ, con nuôi hợp pháp của vợ hoặc chồng (đang sinh sống cùng với cán bộ, chiến sĩ) từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi nếu còn đi học.
d) Học sinh đang học tại trường Văn hóa CAND bao gồm cả học sinh là người nước ngoài.
đ) Học sinh, sinh viên hệ dân sự đang học tại các trường CAND.
Học sinh đang học tại trường Văn hóa CAND bao gồm cả học sinh là người nước ngoài được đề xuất mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu.
Cũng theo dự thảo Thông tư, mức đóng BHYT hàng tháng được xác định theo tỉ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây gọi chung là tiền lương tháng) hoặc mức tham chiếu áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT. Cụ thể như sau:
1. Đối với đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện như sau:
a) Bằng 4,5% của tiền lương tháng, trong đó Công an đơn vị, địa phương đóng 3%, người lao động đóng 1,5%.
Đối với người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm đóng của Công an đơn vị, địa phương (người sử dụng lao động) do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Đối với người lao động không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì số tiền đóng BHYT thuộc trách nhiệm đóng của Công an đơn vị, địa phương được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp người lao động có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì tiền lương tháng đóng BHYT thực hiện theo hợp đồng lao động làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
c) Trong thời gian đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức tham chiếu. Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập danh sách người tham gia BHYT gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ BHYT để thực hiện ghi thu và quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
d) Trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì thực hiện đóng BHYT theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP.
2. Mức đóng BHYT hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này bằng 4,5% mức tham chiếu. Ngân sách nhà nước đảm bảo đóng BHYT đối với thân nhân của cán bộ, chiến sĩ và thân nhân của công nhân Công an hưởng lương ngân sách nhà nước; kinh phí đóng BHYT đối với thân nhân của công nhân Công an không hưởng lương ngân sách nhà nước do Công an đơn vị, địa phương đóng và được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Mức đóng BHYT hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này bằng 4,5% mức tham chiếu và Công an đơn vị, địa phương đóng từ nguồn sau:
a) Đối với học sinh có quốc tịch Lào, Campuchia sử dụng nguồn kinh phí đào tạo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 75/2023/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào, Campuchia (diện Hiệp định) học tập tại Việt Nam sử dụng nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt Nam;
b) Đối với học sinh là người Việt Nam do ngân sách đảm bảo.
4. Mức đóng BHYT hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư này bằng 4,5% mức tham chiếu, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu bằng 30% mức đóng BHYT, phần còn lại do cá nhân tự đóng. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức tham chiếu thì người tham gia BHYT và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung hoặc không được hoàn trả phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, mức tham chiếu đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Dự thảo Thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an để lấy ý kiến góp ý trong thời gian 60 ngày kể từ ngày 27/3/2025.
Nguyễn Hương