Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi một số quy định về quản lý thuế
Bộ Tài chính cho biết, việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế nhằm đảm bảo thống nhất, đồng bộ và phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan; cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, đảm bảo thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, nhằm phòng ngừa, hạn chế lợi dụng chính sách để tránh hoặc kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước (NSNN).
Tại dự thảo Nghị định, Bộ Tài chính đề xuất Nghị định sửa đổi, bổ sung 03 nội dung: 1- Sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 5 Điều 7 về khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán, cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn; 2- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 10; sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản điểm b, điểm c, điểm d khoản 2, khoản 6, khoản 8, điểm b.3, điểm b.4 khoản 11 và bãi bỏ khoản 12 Điều 13; sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 18; bãi bỏ điểm a.16 khoản 2 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; 3- Sửa đổi một số nội dung để cắt giảm, đơn giản hóa TTHC tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán
Với nội dung về khấu trừ, kê khai, nộp thuế TNCN đối với cá nhân nhận cổ tức, Bộ Tài chính cho biết, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đang quy định: (i) Thời điểm tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn khác với quy định của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP. (ii) Thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay thuế TNCN đối với cá nhân góp vốn bằng bất động sản, phần vốn góp, chứng khoán thống nhất với quy định của Luật Thuế TNCN (khi cá nhân chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn).
Tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 quy định: Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây: a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận; đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức; e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
Theo quy định nêu trên, đối với trường hợp trả cổ tức bằng chứng khoán thì tại thời điểm Hội đồng quản trị của doanh nghiệp lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần (quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp), doanh nghiệp đã có cơ sở để xác định được giá trị cổ tức phải trả cho cổ đông cá nhân. Tại Thông báo trả cổ tức cho cổ đông có thể hiện nội dung: "Thời điểm và phương thức trả cổ tức;". Như vậy, cổ đông sẽ biết được ngày tổ chức trả cổ tức và phương thức trả cổ tức (bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu, hoặc cả tiền mặt và cổ phiếu) ghi trên thông báo. Do đó, tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm doanh nghiệp trả cổ tức ghi trên thông báo theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp là phù hợp giữa thời điểm trả thu nhập của doanh nghiệp và thời điểm nhận thu nhập của cá nhân.
Bộ Tài chính cho biết, trên cơ sở căn cứ quy định tại Luật Thuế TNCN, khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp nêu trên, để thống nhất pháp luật quản lý thuế phù hợp với pháp luật chính sách thuế TNCN, đồng thời hạn chế việc lợi dụng chính sách để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN, đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về khai thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán; cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán; cá nhân được ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn như sau:
Quy định rõ thời điểm khấu trừ thuế TNCN: Trường hợp tổ chức trả cổ tức bằng chứng khoán, trả thưởng bằng chứng khoán cho cổ đông hiện hữu thi tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm doanh nghiệp trả cổ tức, trả thưởng ghi trên thông báo về trả cổ tức, trả thưởng cho cổ đông cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 135 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14. Trường hợp tổ chức ghi nhận phần vốn tăng thêm do lợi tức ghi tăng vốn cho cá nhân là thành viên góp vốn thì tổ chức nơi cá nhân góp vốn thực hiện khấu trừ thuế TNCN tại thời điểm doanh nghiệp ghi nhận phần vốn tăng thêm cho cá nhân.
Sửa đổi về kê khai thuế: Do tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN nên tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khai theo quý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quàn lý thuế.
Bổ sung cách xác định số thuế TNCN phải khấu trừ: Số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ được xác định bằng giá trị cổ tức, giá trị lợi tức, giá trị thưởng nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn (5%).
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.