Đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo

Đề xuất tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo
7 giờ trướcBài gốc
Xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo phải căn cứ vào vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo
Thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo là việc nhà giáo được bổ nhiệm vào vị trí việc làm gắn với chức danh cao hơn trong cùng một cấp học hoặc trình độ đào tạo, thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của nhà giáo.
Theo dự thảo, việc xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo phải căn cứ vào vị trí việc làm, chuẩn nghề nghiệp nhà giáo. Đối với cơ sở giáo dục công lập, việc xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo phải phù hợp với cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp xét thăng tiến đặc cách.
Nhà giáo được đăng ký xét thăng tiến nghề nghiệp nếu cơ sở giáo dục có nhu cầu và nhà giáo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp của nhà giáo theo quy định của pháp luật.
Kỳ xét thăng tiến nghề nghiệp nhà giáo được tổ chức theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Nhà giáo được đăng ký dự xét thăng tiến nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự xét thăng tiến nghề nghiệp.
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt.
3. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật; không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4. Đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp chức danh nhà giáo dự xét thăng tiến nghề nghiệp, trừ trường hợp xét thăng tiến đặc cách.
Theo dự thảo Nghị định, chức danh nhà giáo trong từng cấp học, trình độ đào tạo gồm:
1. Giáo viên mầm non, giáo viên mầm non chính, giáo viên mầm non cao cấp;
2. Giáo viên tiểu học, giáo viên tiểu học chính, giáo viên tiểu học cao cấp;
3. Giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học cơ sở chính, giáo viên trung học cơ sở cao cấp;
4. Giáo viên trung học phổ thông, giáo viên trung học phổ thông chính, giáo viên trung học phổ thông cao cấp;
5. Giáo viên dự bị đại học, giáo viên dự bị đại học chính, giáo viên dự bị đại học cao cấp;
6. Giáo viên giáo dục thường xuyên, giáo viên giáo dục thường xuyên chính, giáo viên giáo dục thường xuyên cao cấp;
7. Giáo viên trung học nghề, giáo viên trung học nghề chính, giáo viên trung học nghề cao cấp;
8. Giáo viên sơ cấp, Giáo viên sơ cấp chính, Giáo viên sơ cấp cao cấp;
9. Giáo viên trung cấp thực hành, Giáo viên trung cấp, Giáo viên trung cấp chính, Giáo viên trung cấp cao cấp;
10. Giảng viên cao đẳng thực hành, Giảng viên cao đẳng, Giảng viên cao đẳng chính, Giảng viên cao đẳng cao cấp;
11. Giảng viên cao đẳng sư phạm, giảng viên cao đẳng sư phạm chính, giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp;
12. Giảng viên đại học, giảng viên đại học chính, giảng viên đại học cao cấp (bao gồm Giáo sư, Phó Giáo sư);
13. Giảng viên trường chính trị, giảng viên trường chính trị chính, giảng viên trường chính trị cao cấp;
14. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng; giảng viên đào tạo, bồi dưỡng chính; giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cao cấp.
Nguồn Chính Phủ : https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/de-xuat-tieu-chuan-dieu-kien-dang-ky-du-xet-thang-tien-nghe-nghiep-nha-giao-119251211181320893.htm