Trường hợp bạn đọc N.T.V: Bố mẹ tôi có tài sản chung là một mảnh đất và một ngôi nhà. Hiện nay, bố tôi bệnh nặng nằm liệt giường với tiên lượng xấu. Trước đó, ông làm một di chúc viết tay thể hiện: Sau khi ông mất, tài sản sẽ để lại cho hai anh em tôi và mẹ. Tuy nhiên, di chúc này không có người làm chứng và chưa được công chứng, chứng thực. Thêm nữa, bố tôi có con riêng bên ngoài.
Tôi muốn hỏi rằng: Nếu bố tôi mất thì hai anh em tôi và mẹ có được hưởng di sản theo di chúc trên không? Có phải chia tài sản cho con riêng của bố không?
Luật sư Hoàng Văn Hà – Giám đốc công ty luật ARC Hà Nội.
Dựa trên thông tin mà bạn đọc cung cấp, Luật sư Hoàng Văn Hà – Giám đốc công ty luật ARC Hà Nội đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Chương XXII Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, một di chúc được coi là hợp pháp nếu đảm bảo đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, về chủ thể: người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Thứ hai, về nội dung: nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ:
“a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa” (Điều 631 BLDS năm 2015)
Thứ ba, về hình thức của di chúc: Điều 627 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hình thức của di chúc: di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Ảnh minh họa.
Đối với trường hợp của bạn đọc N.T.V., di chúc bố bạn tự viết tay, không có người làm chứng và cũng chưa được công chứng, chứng thực thì phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc( Điều 633 BLDS năm 2015)
Tại khoản 4 điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: “Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này“. (đó là Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.)
Nếu đảm bảo đầy đủ các điều trên, thì di chúc đó được coi là hợp pháp và anh em bạn, mẹ bạn đương nhiên sẽ được hưởng phần di sản mà bố bạn để lại.
Đối với người con riêng của người viết di chúc, phải xét trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu người đó đã đủ tuổi thành niên, có khả năng lao động (không thuộc trường hợp là những Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Điều 644 BLDS 2015) thì phần di sản sẽ được chia hoàn toàn theo di chúc
Trường hợp 2: Nếu người đó chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động thì sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế. Do vậy, phần di sản của được để lại phải chia thêm cho người con riêng của bố bạn.
Giải đáp thắc mắc, tư vấn pháp luật miễn phí: 0941.645.680
Hoặc gửi về email: toasoan.phunuphapluat@gmail.com