Gấu nước (Tardigrades). Gấu nước có khả năng đóng băng trao đổi chất trong trạng thái khô, chịu được bức xạ cực mạnh, áp suất vượt trội và thậm chí cả điều kiện chân không để tái sinh khi có nước.
Gián. Gián ăn tạp, sinh sản nhanh và chịu đựng đói khát cùng liều bức xạ cao hơn con người; chúng có thể sống vài tuần sau khi mất đầu nhờ hệ hô hấp phân tán.
Kền kền. Kền kền chuyên ăn xác thối với dạ dày axit kháng khuẩn mạnh, bay xa tìm mồi trong cảnh quan hoang tàn, dù có thể dễ chết nếu mồi bị nhiễm độc nặng.
Cá mập. Nhiều loài cá mập, như Greenland, sống lâu, nhịn đói hàng năm và chuyển sang ăn xác động vật, trong môi trường sâu và lạnh ít chịu ảnh hưởng bề mặt.
Chim cánh cụt hoàng đế. Chim cánh cụt hoàng đế đực có thể nhịn ăn hơn 3 tháng ấp trứng giữa bão tuyết nhờ tích mỡ và sưởi ấm qua đàn, nhưng phụ thuộc vào băng biển ổn định.
Trùng quay Bdelloid. Trùng quay Bdelloid có thể đông khô suốt hàng nghìn năm trong đất đóng băng vĩnh cửu rồi phục hồi khi có nước, sinh sản vô tính nhanh để tái lập quần thể.
Cá killi Đại Tây Dương. Cá killi thích nghi với môi trường ô nhiễm cao, tiến hóa chống độc tố nhanh, sinh sản nhiều và trưởng thành sớm, giúp chúng tái sinh quần thể sau đợt sốc môi trường.
Kiến. Kiến sở hữu tổ chức xã hội tinh vi, nổi thành bè khi lũ, di chuyển, dựng tổ mới và ăn tạp, với hàng nghìn tỷ cá thể đảm bảo nhóm ít bị xóa sổ hoàn toàn.
Hải Yến