Điểm mới về miễn lệ phí trước bạ nhà đất từ ngày 1/7/2025

Điểm mới về miễn lệ phí trước bạ nhà đất từ ngày 1/7/2025
16 giờ trướcBài gốc
Giải đáp chính sách
Ảnh minh họa.
Hỏi: Tôi được biết, Bộ trưởng Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư quy định về lệ phí trước bạ, trong đó có sửa đổi quy định về miễn lệ phí trước bạ nhà đất. Xin quý báo cho biết một số nội dung?
(Trần Hải Hùng, phường Cửa Nam, Hà Nội)
Trả lời:
Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:
Ngày 1/7/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 67/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, trong đó có sửa đổi quy định về miễn lệ phí trước bạ nhà đất. Theo đó:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2022/TT-BTC ngày 28/2/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Thông tư này quy định chi tiết Điều 3, Điều 7, Điều 8 và Điều 10 của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/1/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 175/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ) đối với nội dung về: đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 3 như sau:
“a) Ô tô, xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng): giá tính lệ phí trước bạ là giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Bảng giá) do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy mới theo kiểu loại xe (trừ xe tải, xe khách), trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe [số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có tên thương mại); tên thương mại và mã kiểu loại (nếu có) đối với ô tô], thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của ô tô, xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu của kiểu loại xe trên bảng giá. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống.
Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe tải theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách theo các chỉ tiêu: nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe.
Cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá thì cơ quan thuế cấp tỉnh thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, thông báo cho các cơ quan thuế cơ sở giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế cơ sở tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ. Đồng thời, tổng hợp, báo cáo UBND cấp tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ theo quy định. Ô tô, xe máy chưa có trong bảng giá là ô tô, xe máy có một trong các chỉ tiêu quy định tại điểm này không trùng với các chỉ tiêu có trong Bảng giá”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 4:
“1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
2. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 175/2025/NĐ-CP).
a) Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở và số người cho phép chở ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định tại khoản này.
b) Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở: số người cho phép chở được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo xác định của cơ quan có thẩm quyền. Khối lượng chuyên chở được xác định theo điểm a khoản này. Loại xe được xác định:
+ Đối với xe nhập khẩu: căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định;
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc Giấy chứng nhận kiểm định hoặc các thông tin khác của cơ quan có thẩm quyền xác định”.
“4. Cơ quan công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc các giấy tờ, văn bản của cơ quan có thẩm quyền ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định”…
LS Nguyễn Trung Tiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Nguồn PL&XH : https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/diem-moi-ve-mien-le-phi-truoc-ba-nha-dat-tu-ngay-172025-424265.html&dm=027b572e9e1c071dcb7910c5daa29efe&utime=mjaynta3mtawmdqzmzy=&secureurl=be