Điểm mới xử lý vi phạm vận tải đường bộ, hàng triệu người dân nên biết quy định sắp có hiệu lực

Điểm mới xử lý vi phạm vận tải đường bộ, hàng triệu người dân nên biết quy định sắp có hiệu lực
5 giờ trướcBài gốc
Các mức xử phạt vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 336/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đường bộ. Trong đó nêu rõ mức phạt về vi phạm vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Nghị định này có hiệu lực từ 1/3/2026.
Các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được nêu rõ tại Điều 12 Nghị định số 336/2025/NĐ-CP.
Từ 1/3/2026, Nghị định số 336/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực trong đó nêu rõ mức phạt về vi phạm vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ. Ảnh minh họa: TL
Dưới đây là các mức phạt cụ thể cho các trường hợp:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm không niêm yết nội quy, giá dịch vụ, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại bãi đỗ xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thanh toán tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành theo quy định đối với tuyến cố định;
b) Không thực hiện đúng quy định về dán, thu hồi phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
c) Không bố trí nhân sự thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động của lái xe, phương tiện trong suốt quá trình tham gia kinh doanh vận tải theo quy định;
d) Tiếp nhận, vận chuyển hàng hóa ký gửi không đúng quy định;
đ) Không thực hiện việc miễn giảm giá vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác theo quy định;
e) Không có hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, đơn vị kinh doanh vận tải theo tuyến cố định theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) trở lên hoặc xe ô tô chở người có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi;
b) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
c) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ;
d) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các thông tin trong lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào lệnh vận chuyển khi xe không có ở bến;
đ) Bến xe cho phương tiện xuất bến không đúng thời gian biểu đồ chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến công bố;
e) Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị theo quy định;
g) Không xây dựng hoặc không thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
h) Bến xe không kê khai, công bố thông tin về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định của pháp luật về giá;
i) Bến xe khách không ký hợp đồng với các đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định;
k) Không thông báo phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi theo quy định;
l) Không lưu trữ đầy đủ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị; không có hệ thống lưu trữ hoặc có nhưng không lưu trữ đầy đủ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện công bố bến xe hàng, trạm dừng nghỉ không đúng quy định; không thực hiện thủ tục công bố lại bến xe khách, bến xe hàng, trạm dừng nghỉ theo quy định;
b) Không có bộ phận quản lý an toàn theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định;
c) Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
đ) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
e) Không thực hiện đúng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải đã công bố;
g) Không thực hiện đúng giá dịch vụ xe ra, vào bến xe đã kê khai, công bố;
h) Không thực hiện đúng giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi đã niêm yết, kê khai;
i) Không mua bảo hiểm cho hành khách theo quy định;
k) Sử dụng xe ô tô chở khách có giường nằm hai tầng để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bến xe không kê khai, công bố thông tin về giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định của pháp luật về giá;
b) Không kê khai giá dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi theo quy định.
6. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 24.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm i khoản này;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập, tổ chức điểm giao dịch đón, trả khách, bốc dỡ hàng hóa trái phép;
d) Không xây dựng quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến hoặc có xây dựng nhưng thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe ra, vào bến; không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ, chính xác các thông tin tại bến xe theo quy định;
đ) Không gửi hóa đơn điện tử, không gửi nội dung tối thiểu của hợp đồng điện tử theo quy định;
e) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không đúng quy định về quản lý, áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách;
g) Sử dụng hợp đồng điện tử không có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
h) Để tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, xe bốn bánh có gắn động cơ điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải;
i) Trực tiếp điều hành phương tiện, lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải nhưng không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
k) Không thực hiện lưu trữ hoặc lưu trữ không đúng quy định;
l) Phần mềm không ghi nhận được đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của lái xe hoặc có ghi nhận nhưng không gửi thông tin đến đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đơn vị cung cấp phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải không thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải, trừ hành vi vi phạm tại điểm e khoản này;
b) Đơn vị cung cấp phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải không cung cấp cho cơ quan quản lý danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải, xe ô tô và lái xe của các đơn vị vận tải hợp tác với đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải hoặc không cung cấp tài khoản truy cập vào phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải cho cơ quan quản lý khi có yêu cầu hoặc không thực hiện lưu trữ theo quy định;
c) Tự ý điều chỉnh giá cước vận tải đã niêm yết hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết trên phần mềm;
d) Cho phép đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng sử dụng phần mềm để xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe, bán vé hoặc thu tiền đối với từng hành khách trái quy định;
đ) Không cung cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải giao diện và công cụ để thực hiện được việc trực tiếp điều hành phương tiện và lái xe, đàm phán, quyết định giá cước vận tải với hành khách và người thuê vận tải trên phần mềm;
e) Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải để lái xe phải thực hiện nhiều thao tác nhận chuyến xe khi xe đang di chuyển.
Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm có phải chịu hình phạt bổ sung?
Cũng theo Điều 12 Nghị định này ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 12 bị tước quyền sử dụng phù hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
- Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b, điểm h khoản 6 Điều 12 bị tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm tại điểm a khoản 2; điểm g, điểm h, điểm i khoản 4 Điều 12 còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nguồn GĐ&XH : https://giadinh.suckhoedoisong.vn/diem-moi-xu-ly-vi-pham-van-tai-duong-bo-hang-trieu-nguoi-dan-nen-biet-quy-dinh-sap-co-hieu-luc-172251226163459305.htm